Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Luật sư giải quyết thừa kế đất đai

Theo quy định tại Bộ luật dân sư 2015 thì cá nhân còn sống có quyền nhận thừa kế từ người chết để lại. Trong quá trình khai nhận di sản thừa kế thì không thể tránh khỏi những bất đồng, thậm chí phát sinh tranh chấp. Theo thông kê các loại án tại các cấp Tòa án thì tranh chấp về thừa kế cũng chiếm một tỷ trọng khá cao. Để tránh phát sinh không đáng có trong việc chia di sản thừa kế thì cần có Luật sư giải quyết thừa kế đất đai. Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ Luật sư giải quyết thừa kế đất đai.

Quyền thừa kế và người thừa kế?


Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015

- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Các hình thức thừa kế


Hiện nay có hai hình thức thừa kế

- Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

- Thừa kế theo pháp luật: Là trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng không hợp pháp hoặc trường hợp người thừa kế chết trước, chết cùng thời điểm với người để lại di chúc hoặc phần di sản của người chết để lại không được ghi trong di chúc. Đối với các trường hợp trên di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định

Điều kiện để một cá nhân để lại thừa kế là đất đai


- Điều kiện về chủ thể

Trường hợp 1: Trong trường hợp có lập di chúc

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

+ Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Trường hợp 2: Thừa kế theo pháp luật

+ Đối với trường trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì không áp dụng điều kiện về chủ thể

- Điều kiện về tài sản: Điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền để lại thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất theo Điều 188 Luật Đất đai 2013:

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

Đối tượng được nhận thừa kế đất đai khi người chết để lại


- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;

- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì:

- Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Các hình thức mà Luật sư giải quyết thừa kế đất đai


Các bên tự thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật

Trường hợp 1: Có di chúc và di chúc hợp pháp

- Trong hợp có để lại di chúc thì sẽ được chia theo di chúc. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Người được hưởng di sản theo di chúc sẽ được nhận theo nội dung của di chúc mà người để lại di sản mất để lại.

- Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.

- Các bước khai nhận di sản theo di chúc

+ Bước 1: Mở di chúc

+ Bước 2: Khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng, Phòng công chứng hoặc UBND xã nơi có đất được để lại di chúc => Kết quả: Văn bản phân chia di sản thừa kế có công chứng.

- Sau khi đã khai nhận di sản thừa kế theo di chúc xong, thì người nhận thừa kế sẽ làm hồ sơ để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng tài nguyên môi trường thuộc UBND cấp quận, huyện, thị xã. Hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những giấy tờ sau:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Các giấy tờ về thừa kế (Di chúc, văn bản khai nhận di sản thừa kế có công chứng).

+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của người để lại di sản.

+ Giấy chứng tử.

+ Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

+ Giấy tờ khác (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…)

Trường hợp 2: Không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, tài sản là đất đai không được nêu trong di chúc.

- Với trường hợp này cũng dễ xẩy ra tranh chấp do những người thừa kế bất đồng về quan điểm trong việc phân chia di sản thừa kế

- Hàng thừa kế theo pháp luật: Theo quy định tại Bộ luật dân sự có ba hàng thừa kế sau

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

+ Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Ngoài ra đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật cũng phát sinh thừa kế thế vị

+ Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

- Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật

+ Bước 1: Họp mặt những người trong hàng thừa kế

+ Bước 2: Chuẩn bị giấy tời gửi tới Văn phòng công chứng, Phòng công chứng, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để lại thừa kế

+ Bước 3: Niêm yết công khai tại trụ sở UBND nơi cuối cùng người để di sản mất trong thời hạn 15 ngày

+ Bước 4: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong trường hợp này phải có mặt của tất cả những người thừa kế theo pháp luật hoặc có thể ủy quyền cho một người khác.

+ Bước 5: Thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với di sản được hưởng.

Luật sư giải quyết thừa kế đất đai trong trường hợp Các bên không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế hoặc một trong các bên có tranh chấp về thừa kế đất

- Các tranh chấp về quyền thừa kế thừa kế đất đai

+ Yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế quyền sử dụng đất của mình

+ Yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế quyền sử dụng đất của người khác

- Các phương thức Luật sư giải quyết thừa kế đất đai

+ Thủ tục hòa giải: (Tự hòa giải hoặc thông qua Luật sư, UBND xã phường thị trấn) Đương sự gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất khi bố mẹ mất để lại lên UBND xã, phường thị trấn nơi có đất.  Đối với thông qua Luật sự thì các bên có thể mờ Luật sư giải quyết thừa kế đất đai. Trong trường hợp hòa giải thành thì các đương sự sẽ gửi đơn yêu cầu lên Tòa án để công nhận kết quả hòa giải thành.

+ Theo trình tự tố tụng dân sự: Khi người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

=> Quý khách hàng tham khảo bài viết: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai khi bố mẹ mất

Vai trò của Luật sư giải quyết thừa kế đất đai


- Hạn chế được phát sinh tranh chấp giữa những người thuộc diện thừa kế

- Đưa ra các phương pháp, phương án phân chia di sản thừa kế

- Giúp các đương sự nắm rõ được các quy định về thừa kế của pháp luật

- Hướng dẫn các bên thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế

- Trong trường hợp có xẩy ra tranh chấp thì giúp đương sự thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình

Các công việc của Luật sư giải quyết thừa kế đất đai


- Tư vấn luật về quyền thừa kế theo pháp luật, theo di chúc;

- Tư vấn xác định giá trị pháp lý của di chúc.

- Tính hợp pháp của tài sản thừa kế (di sản thừa kế). Đặc biệt trong trường hợp thừa kế đất đai

- Tư vấn cách thức phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật, chia thừa kế theo di chúc;

- Tư vấn xác định hàng thừa kế, phần công sức đóng góp của người trực tiếp quản lý tài sản thừa kế (di sản thừa kế).

- Liên hệ các cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật luật về thừa kế để phân chia tài sản thừa kế (di sản thừa kế).

- Gỡ rối các vướng mắc liên quan đến tài sản thừa kế là đất đai

- Lên các phương án để hạn chế rủ ro trong quá trình chia di sản thừa kế là đất đai

- Giải quyết các tranh chấp trong việc chia thừa kế theo pháp luật, chia thừa kế theo di chúc giữa các đồng thừa kế

- Trong trường hợp có phát sinh tranh chấp về thừa kế, Luật sư sẽ hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền.

- Đại diện đương sự tham gia tố tụng để giải quyết thừa kế đất đai

Các chú ý khi luật sư giải quyết thừa kế đất đai


- Người để lại di sản có lập di chúc hay không, trường hợp có lập di chúc thì phải xem xét di chúc có hợp pháp hay không, trường hợp không để lại di chúc thì chia theo pháp luật.

- Xác định thời điểm mở thừa kế (giấy chứng tử), địa điểm mở thừa kế, thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

- Xác định di sản thừa kế; những người thừa kế di sản theo di chúc hoặc hàng thừa kế theo pháp luật

- Cách thức xác định nghĩa vụ tài sản do người chết để lại;

- Thời điểm yêu cầu khởi kiện chia di sản thừa kế

Một số câu hỏi của khách hàng liên quan đến Luật sư giải quyết thừa kế về đất đai


Khách hàng hỏi: Bố tôi mất năm 2008 có để lại diện tích đất khoảng 500 m2. Hiện tại Mẹ tôi và anh trai tôi đang sống trên mảnh đất đó. Giờ tôi muốn yêu cầu chia di sản thừa kế là diện tích đất trên thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là bao nhiêu năm.

Luật P&P trả lời: Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 quy định “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

Như vậy, đối với trường hợp thì thời hiện để khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của bạn vẫn còn thời hiệu (30 năm đối với bất động sản)

Khách hàng hỏi: Năm 2002 bố tôi có mất và có để lại di chúc về việc cho tôi hưởng thừa kế số tài sản 200 triệu đồng và mẹ tôi 300 triệu, anh trai tôi 200 triệu và giao cho mẹ tôi giữ. Ngoài ra bố tôi khi mất có để lại 400 m2 đất (Phần này không nằm trong di chúc).  Vậy đến thời điểm hiện tại tôi đã 25 tuổi thì có quyền được hưởng số tiền thừa kế đó không? Ngoài số tiền thừa kế đó thì tôi còn được hưởng thừa kế gì nữa không?

Luật P&P trả lời: Với câu hỏi của bạn Luật P&P tư vấn tới bạn như sau

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 về phân chia di sản theo di chúc

“1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản."

Như vậy, trong nội dung di chúc mà bố bạn để lại di chúc cho bạn được hưởng 200 triệu đồng và giao cho mẹ bạn quản lý di sản đó (vì chưa thành niên). Do vậy, bạn có quyền yêu cầu mẹ bạn giao lại phần di sản thừa kế của bạn mà bạn được chia theo di chúc.

Mặt khác đối với phần diện tích đất khi bố bạn mất là 400 m2 sẽ được chia theo pháp luật vì phần di sản này không được thể hiện trong nội dung của di chúc. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 650 “Phần di sản không được định đoạt trong di chúc” sẽ được chia theo pháp luật.

Nhưng trước khi tiến hành chia theo pháp luật thì sẽ phải xác định phần di sản mà bố bạn để lại. Trường hợp phần đất trên được tạo lập trong thời kì hôn nhân thì phải chia đôi (Vì đây là tài sản chung của bố mẹ bạn) nên mẹ bạn sẽ có 200 m2 đất. Phần diện tích 200 m2 còn lại sẽ là di sản thừa kế mà bố bạn để lại nên sẽ được chia làm 3 phần bằng nhau cho mẹ, anh trai và bạn. Trong trường hợp đất này là tài riêng của bố bạn được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân mà không có văn bản sáp nhập vào tài sản chung thì đây là tài sản riêng của bố bạn (trường hợp này bạn phải chứng minh). Nếu xác định đây là tài sản riêng của bố bạn thì phần diện tích 400 m2 sẽ được chia làm ba phần bằng nhau.

Theo như câu hỏi của bạn ngoài bạn được hưởng 200 triệu từ di chúc của bố bạn thì bạn sẽ được hưởng phần thừa kế theo pháp luật đối với diện tích đất mà bố bạn mất để lại.

Khách hàng hỏi: Cha mẹ tôi lúc còn sống có tài sản chung là 1 thửa đất có diện tích là 1600 m2, khi cha tôi già bị bệnh nên đã chết năm 2016, không để lại di chúc (đồng thời ông bà nội của tôi đã mất), Đến giờ mẹ tôi đã 80 tuổi. Cha và mẹ tôi lúc sống chung trong thời kỳ hôn nhân có 07 người con, không có con riêng hoặc con nuôi.Có phải tài sản chung của vợ chồng, khi cha tôi chết thì tài sản trên được chia như thế này có đúng không: Mẹ tôi được 50% của tổng diện tích đất là: 50% x 1.600 m2 = 800 m. 50% diện tích đất còn lại được chi đều cho 8 phần (7 anh chị em và có cả phần của mẹ tôi), tức là mỗi phần được 100 m2 có đúng không. Theo tôi được biết là như vậy có đúng theo quy định pháp luật không?

Luật P&P trả lời: Với trường hợp của bạn Luật P&P giải đáp thắc mắc của bạn như sau.

Theo quy định tại Bộ luật dân sư 2015, do bố bạn mất không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật, và theo hàng thừa kế.

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau."

Theo quy định trên thì phần di sản mà bố bạn để lại sẽ được chia đều thành 8 phần (vợ và các con). Chỉ chia trong phạm vi tài sản thuộc quyền sử dụng của bố bạn (50% khối tài sản chung của vợ chồng).

Liên hệ với Luật P&P


Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược