Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn

Theo số liệu thống kế dân số về lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì tỷ lệ ly hôn ở nước ta hiện nay đang chiếm một tỷ lệ cao. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn một trong các nguyên nhân phổ biến do xảy ra mẫu thuẫn vợ chồng dẫn đến không thể hàn gắn và mục đích hôn nhân không thể đạt được. Vậy quy quy trình để giải quyết ly hôn được thực hiện như thế nào. Nhằm giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận được các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, luật P&P gửi tới quý khách hàng Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn.

Thế nào là quan hệ hôn nhân, quan hệ hôn nhân chấm dứt khi nào?


Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình thì:

- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

- Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Quan hệ hôn nhân chấp dứt khi: Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, khi phát sinh một trong các sự kiện sau sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân:

- Vợ chồng li hôn;

- Một bên hoặc cả hai vợ chồng chết;

- Một bên hoặc cả hai vợ chồng bị toà án tuyên bố là đã chết theo quy định của pháp luật dân sự.

Các hình thức ly hôn


Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì có hai hình thức ly hôn

- Ly hôn thuận tình: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

- Ly hôn đơn phương (là trường hợp ly hôn từ một bên vợ hoặc chồng) Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Điều kiện để được giải quyết yêu cầu ly hôn


Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Về điều kiện thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình cần đáp ứng các điều kiện về mặt nội dung, hình thức, điều kiện về sự thỏa thuận các bên về vấn đề ly hôn… cụ thể:

- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

- Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

- Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Điều kiện để đơn phương ly hôn:

- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.

Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn trong trường hợp ly hôn thuận tình


Ly hôn thuận tình là trường hợp các vợ chồng thuận tình ly hôn mà không có tranh chấp về tài sản, con cái

Các công việc mà Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn trong trường hợp ly hôn thuận tình

Bước 1: Tư vấn hướng giải quyết khi ly hôn thuận tình

Bước 2: Soạn đơn yêu cầu ly hôn thuận tình sau khi nhận được thông tin và đầy đủ thông tin

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn. Thành phần hồ sơ khi ly hôn thuận tình bao gồm:

- Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự

- Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng có công chứng

- Bản sao số hộ khẩu. Nếu tạm trú thì phải có giấy khai báo tạm trú hoặc xác nhận của công an nơi tạm trú có công chứng

- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;

- Bản sao giấy khai sinh của các con chung có công chứng

- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh tài sản chung, nợ chung (nếu có yêu cầu tòa án công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung, nợ chung); các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho các nội dung, yêu cầu khởi kiện khác, nếu có;

Bước 4: Nộp đơn, hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án cấp có thẩm quyền

Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình là 02 tháng 

Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên


Các công việc mà Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn đơn phương

Bước 1: Tư vấn về trường hợp ly hôn đơn phương

Bước 2: Soạn thảo các giấy tờ liên quan đến ly hôn đơn phương trên các thông tin mà khách hàng cung cấp

Bước 3: Tìm hiểu và thu thập các thông tin để phục vụ cho việc yêu cầu ly hôn

Bước 4: Tư vấn về hướng giải quyết về tài sản, con cái khi lý hôn đơn phương

Bước 5: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Nếu không có bản chính thì cung cấp bản sao hoặc trích lục và làm đơn trình bày ghi rõ lý do không có bản chính).

- Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ Hộ chiếu (bản sao y chứng thực) của cả hai vợ chồng;

- Giấy khai sinh của con (nếu đã có con, bản sao y chứng thực);

- Sổ hộ khẩu (bản sao y chứng thực);

- Giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có)

- Giấy tờ chứng minh công nợ (nếu có).

- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn.

Bước 6: Nội hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương tại Tòa án

Bước 7: Thực hiện một số các công việc tại Tòa án sau khi nộp đơn lý hôn

Bước 8: Tham gia các phiên họp, phiên tòa giải quyết ly hôn đơn phương

Các vấn đề phát sinh khi Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn đơn phương

- Tranh chấp về giá trị tài sản, các bên không định giá được giá trị tài sản khi ly hôn

- Có sự xuất hiện của người thứ ba ngay tình liên quan đến quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án.

- Có tranh chấp về con cái và các vấn đề cấp dưỡng

- Tranh chấp về khoản nợ của Vợ chồng

- Mất bản chinh giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

- Một trong các bên tại thời điểm giải quyết ly hôn thù không có mặt tại nơi cư trú

- Trường hợp chưa đủ điều kiện để kết hôn

- Một trong các bên đương sự cố tình không hợp tác để giải quyết ly hôn

Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn khi ly hôn có yếu tố nước ngoài


Các trường hợp Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

- Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp ly hôn mà có đương sự là người nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài, cụ thể:

+ Ly hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài;

+ Ly hôn giữa hai người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.

+ Ly hôn mà có con cái đang ở nước ngoài;

+ Ly hôn mà có tài sản ở nước ngoài;

+ Ly hôn mà có đương sự ở nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp Tỉnh. Trường trường hợp ly hôn mà có tài sản ở nước ngoài thì khi giải quyết sẽ áp dụng pháp luật nước ngoài để giải quyết.

Các công việc khi Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

- Bước 1: Tư vấn hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc liên quan quan đến việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

- Bước 2: Hỗ trợ đương sự thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

- Bước 3: Soạn thảo các đơn từ liên quan khi ly hôn có yếu tố nước ngoài

- Bước 4: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài

- Bước 5:  Nộp hồ sơ và theo dõi, thúc đẩy giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Vai trò của luật sư tư vấn giải quyết ly hôn


- Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự trong khối tài sản chung. Luật sư sẽ nắm rõ tất cả các quy định liên quan, và đưa ra tư vấn, lời khuyên để đương sự có thể bảo vệ quyền lợi của mình trong khối tài sản chung của vợ chồng. Hơn nữa, Luật sư có thể đại diện cho đương sự trực tiếp tranh tụng tại Toà án để giành các quyền lợi hợp pháp về cho đương sự, cũng như đại diện cho đương sự làm việc với cơ quan thi hành án để thực thi phán quyết của Toà án đã có hiệu lực.

-  Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn sẽ giúp đương sự giành quyền nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng. Khi có một Luật sư hỗ trợ đương sự khi ly hôn, Luật sư sẽ tư vấn cho đương sự có yêu cầu nuôi con và chuẩn bị chứng cứ đầy đủ nhất để giành quyền nuôi con. Ngoài ra, thuê Luật sư ly hôn cũng có thể giúp đương sự đưa ra yêu cầu về mức cấp dưỡng hợp lý nhất cho con của đương sự. Kể cả trong trường hợp đương sự đã ly hôn, có bản án của Toà án về quyền nuôi con, Luật sư vẫn có thể giúp đương sự yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có các căn cứ theo quy định của pháp luật.

-  Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn giúp đương sự chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ và chính xác nhất. Luật sư sẽ hỗ trợ đương sự rất nhiều việc liên quan đến giấy tờ khi đương sự ly hôn, bao gồm: hỗ trợ đương sự soạn thảo đơn ly hôn, thu thập các văn bản, giấy tờ trong hồ sơ ly hôn, chuẩn bị các chứng cứ có liên quan, tiếp xúc với Toà án, cơ quan thi hành án và nhận các quyết định tống đạt giấy tờ....

- Luật sư đại diện cho đương sự thực hiện các thủ tục tố tụng. Các thủ tục trích lục giấy tờ về kết hôn, tài sản, khai sinh của con...hay các tố tụng tại Toà án hay thủ tục thi hành án có thể rất nhiêu khê và mất nhiều thời gian, công sức của đương sự.

Các vướng mắc của đương sự khi không có luật sư tư vấn giải quyết ly hôn


- Một bên vợ hoặc chồng không hợp tác, cố tình không cung cấp các hồ sơ giấy tờ ly hôn;

- Thủ tục ly hôn kéo dài phức tạp, đi lại nhiều lần do không am hiểu thủ tục tố tụng tại Tòa án;

- Không biết được nơi cư trú thực tế của bị đơn dẫn đến hồ sơ bị Tòa án trả lại;

- Hộ khẩu và nơi cư trú của bị đơn không cùng một nơi dẫn tới việc khó thụ lý hồ sơ;

- Mất hồ sơ giấy tờ hoặc thông tin trên giấy tờ không khớp với nhau;

- Các bên đều thuận tình nhưng một bên ở xa hoặc ở nước ngoài, ở trong tù;

- Ly hôn có tranh chấp về tài sản và con cái;

- Nộp hồ sơ vào Tòa án rất lâu nhưng không có Thông báo thụ lý vụ án.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn


- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Ngoài vợ chồng có quyền ly hôn thì pháp luật còn có quy đinh thêm một chủ thể cũng có quyền yêu cầu ly hôn: Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Thủ tục giải quyết ly hôn sẽ được áp dụng theo pháp luật tố tụng dân sự

Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn giải đáp các vướng mắc của khách hàng khi ly hôn?


Khách hàng hỏi: Vợ tôi đã bỏ đi 6 năm rồi thì tôi có quyền đơn phương ly hôn không, thủ tục tiến hành ly hôn như thế nào?

Luật P&P trả lời: Căn cứ tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có nêu rõ, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn, tuy nhiên đối trường hợp này của bạn, nếu muốn ly hôn với người vợ không có tin tức đã 6 năm thì phải thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích sau đó xin đơn phương ly hôn. Để có thể tiến hành ly hôn đơn phương một cách thuận lợi thì cần tiến hành theo các bước sau:

Thứ nhất, tiến hành tuyên bố một người mất tích

Để tuyên bố một người mất tích, người có yêu cầu phải thực hiện theo các bước:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;

- Quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có);

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết như xác nhận của công an, xóa đăng ký thường trú…

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích căn cứ vào Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.

Bước 4: Trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.

Thứ hai, tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn

Sau khi được Tòa án chấp nhận yêu cầu tuyên bố một người mất tích và ra quyết định thì sẽ tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn.

Lúc này, ngoài những giấy tờ cần thiết để làm thủ tục ly hôn như đơn xin ly hôn; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy khai sinh của các con; Sổ hộ khẩu... người có yêu cầu ly hôn còn cần phải nộp quyết định công bố một người mất tích

Khách hàng hỏi: Tôi muốn ly hôn với chồng nhưng mà chồng không chịu cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của các con thì sẽ giải quyết như thế nào?

Luật P&P trả lời: Trường hợp bạn muốn ly hôn mà chồng bạn không chịu cung cấp các giấy tờ thì

Về sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã để có được sự xác nhận về việc hai vợ chồng là các cá nhân thường trú thường xuyên tại địa phương (có thể làm thành một giấy xác nhận riêng, hoặc xác nhận trực tiếp nội dung này vào đơn ly hôn).

Về đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch quản lý về đăng ký và lưu trữ hồ sơ ĐKKH cấp xã nơi đã cấp bản chính ĐKKH cho hai vợ chồng để được trích lục và cấp bản sao.

Về giấy khai sinh: cũng tương tự, Bộ phận hộ tịch sẽ trích lục bản sao khi công dân có yêu cầu.

Riêng đối với giấy chứng minh quyền sở hữu chung tài sản, CMND của người kia nếu không có thì khi nộp hồ sơ, tốt nhất là hãy trình bày rõ hoàn cảnh và khéo léo để tòa án thụ lý hồ sơ của mình. Khi đó, về sau trong quá trình thực hiện thủ tục tòa tất sẽ có yêu cầu độc lập để yêu cầu đương sự còn lại phải cung cấp cho tòa. Bên cạnh đó về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa đương sự có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) mặc dù vậy kể cả trong trường hợp không có những chứng cứ đó nhưng vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Nếu như bạn không thực hiện thì bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho Luật sư để thu thập các tài liệu, giấy tờ trên.

Khách hàng hỏi: Tôi và chồng có hai người con chung một đứa sinh năm 2012 và một đứa sinh năm 2020 thì khi ly hôn tôi có được quyền nuôi hai đứa này không? Và có quyền yêu cầu cấp dưỡng từ Chồng được không?

Luật P&P trả lời: Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Khi ly hôn, nếu hai bên thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Nếu trường hợp không tự thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Về mặt nguyên tắc, con dưới 36 tháng do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

Về cấp dưỡng: Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình thì bạn có quyền yêu cầu chồng bạn cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn. Cấp dưỡng cho con đến năm các con đủ 18 tuổi

Khách hàng hỏi: Khi chồng tôi ly hôn với tôi thi tôi có được chia tài sản hay không. Công việc của tôi thường ngày ở nhà chỉ làm công việc nội trợ.

Luật P&P trả lời: Với câu hỏi của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016 TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Theo đó đây là là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Như vậy trường hợp bạn chỉ làm công việc nội trợ ở nhà thì bạn vẫn được chia tài sản chung trong khối tài sản chung của vợ chồng.

Khách hàng hỏi: Tôi muốn ly hôn với chồng nhưng hiện tại chồng tôi cứ cố tình che dấu địa chỉ. Vậy trường hợp này khi tôi khỏi kiện thì có bị tòa án trả lại đơn hay không?

Luật P&P trả lời:  Căn cứ theo Khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Như vậy, về mặt nguyên tắc, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, tuy nhiên nếu nguyên đơn và bị đơn có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cứ trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung 2013 quy định:

“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.”

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 4 và khoản 1 Điều 23 Luật Cư trú thì mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi… Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.

Do đó có căn cứ để xác định chị Th. vẫn chưa thay đổi nơi cư trú. Nếu chị Th. thay đổi nơi cư trú nhưng không thông báo địa chỉ nơi cư trú mới thì được coi là cố tình giấu địa chỉ. Do vậy tòa án sơ thẩm phải tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

“e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;”

Như vậy trong trường hợp này, có căn cứ cho rằng người chồng cố tình giấu địa chỉ nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với nguyên đơn thì Tòa án không được trả lại đơn khởi kiện và vẫn phải thụ lý vụ án và giải quyết theo thủ tục chung.

Để chắc chắc hơn thì bạn nên xin xác nhận nơi cứ trú của Chồng bạn để nộp cung đơn yêu cầu ly hôn đơn phương.

Liên hệ với Luật P&P


Hotline: 0989.869.523 / 0984.356.608.

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược