Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Luật sư soạn thảo hợp đồng thương mại

Trong thực tiễn của đời sống, các giao dịch trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh – thương mại là hết sức đa dạng, phức tạp và ngày càng phát triển sôi động. Vì hợp đồng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.  Hợp đồng thương mại là một văn bản pháp lý để các bên tham gia quan hệ pháp luật thương mại thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Nó cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp phát sinh. Vậy làm sao để có một hợp đồng thương mại chặt chẽ. Luật P&P xin cũng cấp tới quý khách hàng dịch vụ Luật sư soạn thảo hợp đồng thương mại.

Hợp đồng là gì, các hình thức của hợp đồng?


Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015

- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản

- Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thương mại.

Lưu ý:  Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Các dạng của hợp đồng thương mại


- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

-  Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.

- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.

- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

-  Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mai


Khi luật sư soạn thảo hợp đồng thương mại cần chú ý các điều kiện sau:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập

+ Chủ thể khi thực hiện ký kết hợp đồng thương mại phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu cơ quan tổ chức, hoặc người được ủy quyền theo giấy ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan tổ chức.

- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

+ Mục đích và nội dung phải được thể hiện rõ trong hợp đồng

Trường hợp vô hiệu của hợp đồng


Theo quy định của Điều 410 BLDS thì vấn đề hợp đồng vô hiệu sẽ được áp dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 BLDS bao gồm các trường hợp sau:

- Giao dịch bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của BLDS bao gồm: người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Ngoài ra, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào đó thì hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. Vi phạm điều cấm của pháp luật có nghĩa là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định, ví dụ như hành vi buôn bán chất ma tuý. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. Nếu một giao dịch dân sự được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo đó bị vô hiệu, tuy nhiên giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực trừ khi nó cũng bị vô hiệu theo các quy định khác của BLDS.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó.

Ngoài các quy định trên, BLDS còn có quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được, đó là trong trường hợp ngay từ thời điểm ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lí do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Đặc điểm của hợp đồng thương mại


Hợp đồng thương mại được ký kết giữa các bên là những thương nhân, hoặc có một bên là thương nhân. Đây chính là một điểm đặc trưng của hợp đồng thương mại so với các loại hợp đồng dân sự.

Về chủ thể trong hợp đồng thương mại ở đây gồm những thương nhân (bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp hoặc các nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh), cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (Điều 2 Luật thương mại 2005). Khi ký kết hợp đồng thương mại, để đảm bảo hợp đồng thương mại có hiệu lực pháp luật và bảo vệ được đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần lưu ý các vấn đề sau:

Về nguyên tắc, thỏa thuận giữa các bên tại hợp đồng thương mại (trừ các hợp đồng thuộc các lĩnh vực đặc thù được điều chỉnh riêng bởi các luật chuyên ngành) sẽ phải tuân theo các quy định tại Luật thương mại, trong trường hợp Luật thương mại không có quy định, các quy định tương ứng tại Bộ Luật dân sự hoặc các văn bản pháp luật khác sẽ được áp dụng.Thời gian khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng thương mại chỉ có 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của một bên tại hợp đồng thương mại bị xâm phạm.

Các loại hợp đồng thương mại chủ yếu


Trong hoạt động thương mại Luật sư soạn thỏa hợp đồng thương mại có những loại sau:

- Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là loại hợp đồng được ký kết giữa một bên có hàng hóa và một bên có nhu cầu mua hàng hóa (Gọi tắt là thương nhân). Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

- Hợp đồng cung ứng dịch vụ: Là loại hợp đồng được ký kết giữa một bên có dịch vụ và một chủ thể cung ứng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

- Hợp đồng đại diện cho thương nhân: Là hợp đồng được ký kết giữa một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.

- Hợp đồng mua giới thương mại: Là loại hợp đồng giữa một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.

- Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa trong thương mại: Là loại hợp đồng giữa bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.

- Hợp đồng đại lý thương mại: Là loại hợp đồng được ký kết giữa bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao

- Hợp đồng gia công hàng hóa: Là loại hợp đồng giữa bên nhận gia công và bên gia công, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa (logistics): Là loại hợp đồng theo được ký kết giữa bên có nhu cầu thuê vận chuyển với bên kinh doanh dịch vụ logistics

- Ngoài các loại hợp đồng trên thì còn một số loại hợp đồng thương mại nữa như: Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Hợp đồng chuyển giao,…

Các nội dung cần có khi Luật sư soạn thảo hợp đồng thương mai


Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

- Đối tượng của hợp đồng

- Số lượng, chất lượng

-  Giá, phương thức thanh toán; thời hạn thanh toán

- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

- Quyền, nghĩa vụ của các bên

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

-  Phương thức giải quyết tranh chấp.

- Các điều khoản khác

- Hiệu lực của hợp đồng

Các vấn đề cần chú ý khi luật sư soạn thảo hợp đồng thương mại


- Tìm hiểu kỹ, đầy đủ các quy định của pháp luật về hợp đồng và các quy định có liên quan đến giao dịch khi ký kết, thực hiện hợp đồng. Việc làm này rất cần thiết bởi lẽ nó đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng, nội dung thỏa thuận luôn đúng pháp luật, sẽ đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng và hạn chế được những rủi ro do hợp đồng trái pháp luật gây ra.

Việc tìm hiểu kỹ pháp luật sẽ cho phép quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng luôn thận trọng, chính xác, đạt độ chuẩn cao và như vậy sẽ có thể loại trừ được việc lợi dụng các sơ hở của bên đối tác để vi phạm hợp đồng.

- Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về hình thức của hợp đồng về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng. Đối với loại hợp đồng nào được pháp luật quy định lập thành văn bản thì phải lập thành văn bản. Nếu có quy định phải đăng ký (như đối với các giao dịch bảo đảm) hoặc công chứng, chứng thực thì phải thực hiện công chứng chứng thực. Ngoài ra còn phải quan tâm đến chủ thể ký kết hợp đồng.

- Tìm hiểu kỹ đối tác trước khi chính thức đặt bút ký kết hợp đồng để hạn chế rủ ro về đối tác.

- Cần quy định chi tiết và rõ ràng đối tượng của hợp đồng thương mại

- Soạn thảo nội dung hợp đồng phải chặt chẽ, đầy đủ nội dung cơ bản và ngôn ngữ phải chính xác.

- Cần quy định rõ số tiền phải thanh toán, thời hạn thanh toán, cách thức thanh toán và điều khoản thay đổi phương thức thanh toán

- Cần đàm phán và thỏa thuận điều khoản giải quyết tranh chấp thích hợp

- Nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội.

- Áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng đã được pháp luật quy định. Pháp luật dân sự, kinh doanh – thương mại quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, đặt cọc, ký quỹ, ký cược và tín chấp.

Lợi ích khi Luật sư soạn thảo hợp đồng thương mại


Nếu việc soạn thảo không được giải quyết tốt thì khi việc đàm phán khi giao kết hợp đồng thương mại sẽ phát sinh nhiều rủi ro tiềm ẩn, gây thất thoát cho doanh nghiệp, cụ thể như sau:

- Trách cho hợp đồng thương mại bị vô hiệu

+ Vô hiệu về mặt hình thức: Trong trường hợp nào mà pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được thành lập thành văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng kí thì phải tuân thủ theo các quy định đó. Theo pháp luật Việt Nam, khi có sự vi phạm về mặt hình thức của hợp đồng, một bên khởi kiện ra tòa, tòa sẽ không tuyên bố hợp đồng vô hiệu ngay mà để cho các bên một thời gian hợp lý để xác lập và chỉnh sửa lại mặt hình thức nếu như các bên có ý định tiếp tục thực hiện hợp đồng.

+ Vô hiệu về mặt nội dung: Các trường hợp vô hiệu do nội dung không đúng quy định pháp luật: Nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hay trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng là những hàng hoá mà pháp luật cấm, trái đạo đức xã hội. Năng lực hành vi dân sự của người ký kết hợp đồng, năng lực hành vi dân sự của pháp nhân và một trong các bên hoặc cả hai bên không tự nguyện tham gia ký kết hợp đồng.

- Xây dựng được các điều khoản được chặt chẽ hơn

+ Việc soạn thảo các quy định về hợp đồng không chặt chẽ sẽ gây khó khăn cho quá trình thực hiện hợp đồng của các bên ví dụ như: Gây khó khăn cho việc giao hàng khi địa điểm giao hàng không được thỏa thuận cụ thể Không quy định rõ về thời hạn thanh toán làm cho các bên kéo dài thời hạn thanh toán, vốn không xoay vòng được gây thiệt hại cho các bên. Quy định không rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Khi có tranh chấp xẩy ra thì sẽ lựa chon được hình thức giải quyết phù hợp. Trong một hợp đồng rủi ro là việc khó tránh khỏi,nên thỏa thuận các điều khoản về giải quyết tranh chấp là yếu tố tất yếu. Cần thỏa thuận pháp luật được áp dụng để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra như: điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, các quy định bồi thường thiệt hại…

Các loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại


- Tranh chấp hợp đồng thương mại (hay nói ngắn gọn là tranh chấp thương mại) được hiểu là những tranh chấp phát sinh do việc một hoặc nhiều bên trong quan hệ hợp đồng thương mại không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các thỏa thuận và cam kết được ghi nhận tại hợp đồng trong quá trình hoạt động thương mại.

- Các loại tranh chấp trong hợp đồng thương mại

+ Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ: tranh chấp thương mại trong nước và tranh chấp thương mại quốc tế.

+ Căn cứ vào số lượng các bên tranh chấp: tranh chấp thương mại hai bên và tranh chấp thương mại nhiều bên.

+ Căn cứ vào lĩnh vực tranh chấp: tranh chấp liên quan đến hợp đồng, tranh chấp về sở hữu trí tuệ, đầu tư, …

+ Căn cứ vào quá trình thực hiện: tranh chấp trong quá trình đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng và tranh chấp trong quá trình thực hiệc hợp đồng.

+ Căn cứ vào thời điểm phát sinh tranh chấp: tranh chấp thương mại hiện tại và trong tương lai.

Một số các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại


- Phương thức thương lượng: Được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết những bất đồng mà không cần có sự hiện diện của bên thứ ba.

-Với phương thức này, việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng.

- Phương thức hòa giải: Có sự tham gia của bên thứ ba trong vai trò làm trung gian để tìm kiếm giải pháp giải quyết tranh chấp. Quá trình hòa giải các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải.

- Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án: Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.

- Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài: Được tiến hành khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài

Các công việc khi Luật sư soạn thảo hợp đồng thương mại


- Tiếp nhận thông tin khách hàng và đối tác yêu cầu của khách hàng, kiểm tra năng lực của đối tác.

- Tìm kiếm các quy định pháp luật và nghiên cứu các thông tin, tài liệu được cung cấp.

- Cung cấp ý kiến tư vấn pháp lý

- Tham gia đàm phán, Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật. Mục đích là đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên

- Tư vấn các rủi ro trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng.

- Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng. Đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng.

- Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác.

Các vấn đề khi luật sư soạn thảo hợp đồng thương mại


Khách hàng hỏi: Tôi là thương nhân Việt Nam có ký kết hợp đồng mua bán hàng với một bên chủ thể là công ty nước ngoài (Có trụ sở tại Đức) thì tôi có thể thỏa thuận pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam được hay không?

Luật P&P trả lời: Trong thương mại quốc tế, luật pháp và thực tiễn đều ghi nhận các bên có quyền lựa chọn luật áp dụng. Luật áp dụng cho hợp đồng thương mại quốc tế có thể là luật quốc gia, các điều ước quốc tế về thương mại, tập quán thương mại quốc tế, hợp đồng mẫu, các nguyên tắc chung về hợp đồng và các học thuyết pháp lý.

Các điều khoản trong hợp đồng không thể điều chỉnh tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp động mà có nhiều vấn đề các bên chưa thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng trong hợp đồng. Chính vì thế, luật áp dụng cho hợp đồng đóng vai trò là bổ khuyết các vấn đề thiết sót đó “fill in gaps”.

Các bên có thể lựa chọn các nguồn luật khác nhau để điều chỉnh hợp đồng. Khi lựa chọn luật quốc gia điều chỉnh hợp đồng thì cần phải lưu ý việc chọn luật phải được ghi nhận cụ thể trong một điều khoản hợp đồng, gọi là “Điều khoản chọn luật” hoặc “Luật điều chỉnh”.

Vì vậy Bạn có thể lựa chọn pháp luật Việt Nam để điều chỉnh hợp đồng khi bên đối tác của bạn ở bên Đức đồng ý.

Khách hàng hỏi: Làm sao để đảm bảo quyền sở hữu hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa khi ký kết hợp đồng?

Luật P&P trả lời: Để đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa khi thực hiện hợp đồng mua bán thì bạn cần phải soạn các điều khoản liên quan đến chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng. Để đảm bảo tốt quyền sở hữu này thì bạn nên nhờ luật sự tư vấn và Luật sư soạn thảo hợp đồng thương mại để đảm bảo quyền và lợi ích của bạn trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Khách hàng hỏi: Trong trường hợp đồng gia công hàng hóa, tôi và đối tác không có thỏa thuận về thời hiệu khởi kiện thì khi phát sinh tranh chấp sẽ được tính như thế nào.

Luật P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 319 của Luật Thương mại 2005, thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng thương mại là 02 năm kể từ ngày mà quyền và lợi ích hợp pháp của một bên của hợp đồng bị xâm phạm. Do đó, khi phát sinh tranh chấp, các bên cần lưu tâm đến vấn đề thời hiệu để kịp thời tiến hành khởi kiện vụ án ra các cơ quan tài phán, tránh trường hợp để kéo dài thời gian dẫn đến mất quyền khởi kiện.

Như vậy thời hiệu khởi kiện sẽ được tính 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp

Khách hàng hỏi: Trong hợp đồng thương mại tôi có quyền đơn phương chấp dứt hợp đồng hay không?

Luật P&P trả lời: Theo quy định của pháp luật thì: Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu hợp đồng bị đơn phương chấm dứt do lỗi của một bên thì bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại cho bên kia

Khách hàng hỏi: Trong hợp đồng thương mại có bắt buộc phải có điều khoản định nghĩa hay không?

Luật P&P trả lời: Điều khoản định nghĩa: Điều khoản định nghĩa được sử dụng với mục đích định nghĩa (giải thích) các từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần hoặc cần có cách hiểu thống nhất giữa các bên hoặc các ký hiệu viết tắt. Điều này thường không cần thiết với những hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ thông thường phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Nhưng nó rất quan trọng đối với hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng tư vấn giám sát xây dựng; bởi trong các hợp đồng này có nhiều từ, cụm từ có thể hiểu nhiều cách hoặc từ, cụm từ chuyên môn chỉ những người có hiểu biết trong lĩnh vực đó mới hiểu. Ví dụ: “pháp luật”, “hạng mục công trình”, “quy chuẩn xây dựng”. Do vậy để việc thực hiện hợp đồng được dễ dàng, hạn chế phát sinh tranh chấp các bên phải làm rõ (định nghĩa) ngay từ khi ký kết hợp đồng chứ không phải đợi đến khi thực hiện rồi mới cùng nhau bàn bạc, thống nhất cách hiểu. Mặt khác khi có tranh chấp, kiện tụng xảy ra thì điều khỏan này giúp cho những người xét xử hiểu rõ những nội dung các bên đã thỏa thuận và ra phán quyết chính xác.

Như vậy, điều khoản định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng thương mại. Vì vậy trong hợp đồng không bắt buộc phải có điều khoản định nghĩa này.

Khách hàng hỏi: Tôi có thể thỏa thuận với đối tác thỏa thuận phạm vi pham 10% trong hợp đồng mua bán hàng hóa được không?

Luật P&P trả lời: Về điều khoản thoản thuận phạt vi phạm thì theo quy định của Luật thương mại không được vượt quá 8%. Vì vậy trường hợp của bạn thỏa thuận với đối tác phạt vi phạm 10% thì khi giải quyết tranh chấp sẽ được quy về 8%.

Vì vậy trong quá trình giao kết hợp đồng, đàm phán ký kết hợp đồng thì bạn nên thuê một luật sự soạn thảo hợp đồng thương mại và tư vấn các vấn đề liên quan nhằm hạn chế các rủ ro trong hợp đồng.

Liên hệ với Luật P&P


Hotline: 0989.869.523 / 0984.356.608.

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược