Các giấy tờ, tài liệu của Việt Nam khi muốn được sử dụng hợp pháp tại quốc gia khác cần phải thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự để bảo đảm giấy tờ, tài liệu được cấp đã đúng theo quy định của Việt Nam. Luật P&P sẽ nêu cho bạn đọc hồ sơ, trình tự thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam để sử dụng ở nước ngoài.
Chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam là gì?
Tại Nghị định của Chính phủ về Chứng nhận lãnh sự, Hợp pháp hóa lãnh sự có quy định: “Chứng nhận lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài.
Qua khái niệm trên có thể hiểu rằng, việc chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam chỉ là chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu, không bao hàm chứng nhận về nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu. Các nội dung, hình thức của giấy tờ, tài liệu bản gốc phải do cơ quan có thẩm quyền cấp các giấy tờ, tài liệu đó chịu trách nhiệm xác minh, bảo đảm tính xác thực của thông tin ghi trên giấy tờ.
Tại sao phải thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam?
Giấy tờ do cơ quan Việt Nam cấp nếu muốn sử dụng ở nước ngoài cần thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự bởi đây là bước để xác minh rằng giấy tờ, tài liệu được cấp cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đó là hoàn toàn hợp pháp đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cơ quan ngoại giao Việt Nam cũng như cơ quan Ngoại giao của nước ngoài đã xác nhận giấy tờ, tài liệu đó được sử dụng hợp pháp tại quốc gia mình.
Các giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự
Mặc dù các giấy tờ do cơ quan Việt Nam cấp muốn sử dụng được ở nước ngoài cần phải thực hiện chứng nhận lãnh sự, tuy nhiên có những loại giấy tờ, tài liệu theo quy định pháp luật không cần thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự mà vẫn được sử dụng hợp pháp tại nước ngoài. Bao gồm:
- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
- Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.
Các loại giấy tờ này nhìn chung sẽ là các loại giấy tờ, tài liệu liên quan đến thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia trong các điều ước quốc tế và các giấy tờ đặc biệt sẽ được chuyển trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao... Còn các loại giấy tờ thông thường như giấy tờ của cá nhân, giấy tờ của doanh nghiệp, tổ chức... thì vẫn thực hiện chứng nhận lãnh sự theo quy định.
Các giấy tờ không được chứng nhận lãnh sự theo quy định Việt Nam
Các loại giấy tờ, tài liệu sau đây sẽ không được chứng nhận lãnh sự do không bảo đảm yêu cầu đúng quy định của pháp luật Việt Nam, đó là:
- Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự có các chi tiết mâu thuẫn nhau. Điều này xảy ra khi các chi tiết trong bản thân giấy tờ, tài liệu của hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với giấy tờ, tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự sẽ không được chứng nhận lãnh sự;
- Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự thu giữ giấy tờ, tài liệu đó và thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan để xử lý và việc chứng nhận lãnh sự sẽ không được thực hiện;
- Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc đồng thời có con dấu và chữ ký không được đóng trực tiếp và ký trực tiếp trên giấy tờ, tài liệu sẽ không được chứng nhận lãnh sự. Con dấu, chữ ký sao chụp dưới mọi hình thức đều không được coi là con dấu gốc, chữ ký gốc;
- Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự thu giữ giấy tờ, tài liệu đó và thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan để xử lý và việc chứng nhận lãnh sự sẽ không được thực hiện.
Như vậy cá nhân, tổ chức khi thực hiện chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu của Việt Nam cần hết sức lưu ý về vấn đề thẩm quyền, nội dung, hình thức của giấy tờ, tài liệu sao cho đúng theo quy định, đặc biệt là tránh trường hợp giả mạo, tẩy xóa con dấu, sai lệch, cung cấp thông tin gây mẫu thuẫn giữa các nội dung hay giấy tờ chứa đựng các nội dung xâm phạm đến lợi ích quốc gia Việt Nam. Tất cả các trường hợp này sẽ không được chứng nhận lãnh sự mà phải gửi lên các cơ quan có liên quan để xác minh làm rõ, trường hợp nghiêm trọng hơn có thể sẽ xử lý đối với chủ giấy tờ, tài liệu nếu cố tình gây ra sự sai lệch giấy tờ, tài liệu.
Điều kiện để được chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam
Giấy tờ, tài liệu Việt Nam được sử dụng hợp pháp, tự do tại Việt Nam nhưng nếu muốn chứng nhận lãnh sự để sử dụng tại nước ngoài cần phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, là các loại giấy tờ theo quy định được chứng nhận lãnh sự để sử dụng ở nước ngoài;
Thứ hai, giấy tờ, tài liệu bản gốc do cơ quan Việt Nam cấp cần phải bảo đảm đúng nội dung, hình thức, thẩm quyền, đúng quy trình cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chỉ cần một điều kiện không bảo đảm đúng quy định sẽ không được thực hiện chứng nhận lãnh sự các giấy tờ, tài liệu đó.
Thứ ba, đối với trường hợp cá nhân, tổ chức chứng nhận lãnh sự bản dịch hoặc bản sao y chứng thực từ bản gốc thì bên cạnh điều kiện về bản gốc như Luật P&P đã nêu trên thì bản dịch, bản sao y chứng thực đó cũng phải bảo đảm đúng quy định về nội dung, hình thức, thẩm quyền, trình tự theo quy định về dịch thuật, công chứng, chứng thực.
Thứ tư, về ngôn ngữ đối với giấy tờ, tài liệu được yêu cầu chứng nhận lãnh sự, theo quy định hiện nay, ngôn ngữ sử dụng để chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự là song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng ngôn ngữ chính thức của nước nơi giấy tờ, tài liệu được sử dụng để thay thế cho tiếng Anh.
Có thể hiểu quy định này như sau, thông thường giấy tờ, tài liệu của Việt Nam sẽ là bản bằng tiếng Việt; cá nhân, tổ chức cần phải đi dịch thuật công chứng bản tiếng Việt đó sang tiếng Anh hoặc sang ngôn ngữ chính thức của nước nơi giấy tờ, tài liệu được sử dụng trước khi thực hiện chứng nhận lãnh sự. Cơ quan chứng nhận lãnh sự sẽ chứng nhận bản dịch thuật công chứng đó. Còn trường hợp giấy tờ, tài liệu do cơ quan Việt Nam cấp đã được in bằng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng của nước nơi giấy tờ, tài liệu được sử dụng) thì không cần phải thực hiện thêm bước dịch thuật công chứng mà cá nhân, tổ chức có thể sử dụng luôn bản gốc hoặc bản sao y chứng thực bản gốc đó để thực hiện chứng nhận lãnh sự.
Do đó, căn cứ vào thực tế yêu cầu riêng của từng quốc gia mà ngôn ngữ trên giấy tờ, tài liệu chứng nhận lãnh sự sẽ có sự khác nhau. Bạn đọc cần phải tìm hiểu nước mà giấy tờ, tài liệu được sử dụng yêu cầu sử dụng ngôn ngữ gì để có lựa chọn cho phù hợp.
Các bước của thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam
Các giấy tờ, tài liệu do Việt Nam cấp để có thể sử dụng ở nước ngoài cần phải xác minh hai bước tại cơ quan ngoại giao Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam. Trong bài viết này, Luật P&P sẽ nói đến các bước để thực hiện chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam tại Việt Nam.
Bước 1: Thực hiện chứng nhận lãnh sự tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Tại bước 1 này, các giấy tờ, tài liệu gốc cần bảo đảm các điều kiện đúng theo quy định pháp luật như Luật P&P đã phân tích ở trên.
- Thành phần hồ sơ tại bước 1 chứng nhận lãnh sự này bao gồm:
- 01 Tờ khai chứng nhận/hợp pháp hoá lãnh sự theo mẫu;
- Bản chính giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
- Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự. Bản đề nghị được chứng nhận lãnh sự này sẽ là bản gốc hoặc bản dịch thuật công chứng hoặc bản sao y chứng thực từ bản gốc. Nếu có từ hai tờ trở lên thì phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ hoặc phải được buộc dây, gắn xi hoặc áp dụng hình thức bảo đảm khác để không thể thay đổi các tờ của giấy tờ, tài liệu đó.
- 01 bản photo giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
* Trường hợp giấy tờ, tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự không phải là bản gốc mà cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đó, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị chứng nhận lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này.
Do đó trong quá trình nộp hồ sơ, mặc dù giấy tờ cần được chứng nhận lãnh sự không phải là bản gốc nhưng cần thiết nên mang theo bản gốc để xuất trình khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ có yêu cầu.
- Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu bước 1
Khi thực hiện bước 1 của thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam, người yêu cầu chứng nhận lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ lên Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh. Để thuận tiện hơn cho người dân trong việc thực hiện chứng nhận lãnh sự, Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh đều có thẩm quyền thực hiện việc chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam. Người dân có thể lựa chọn một trong hai cơ quan này để thực hiện thủ tục.
- Thời gian giải quyết thủ tục chứng nhận lãnh sự
Thời gian giải quyết thủ tục chứng nhận lãnh sự được tính trên cơ sở số lượng giấy tờ, tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, không kể giấy tờ, tài liệu đó có một hay nhiều trang. Như vậy theo quy định pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về thời gian giải quyết chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu nhưng có thể hiểu nếu số lượng giấy tờ, tài liệu càng nhiều thì thời gian giải quyết sẽ kéo dài hơn. Theo như các thủ tục mà Luật P&P đã thực hiện, thông thường thời gian xử lý sẽ trong khoảng từ 03-15 ngày làm việc.
- Kết quả nhận được tại bước 1 thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam
Sau thời hạn giải quyết thủ tục, Cục lãnh sự (Bộ Ngoại giao) hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh sẽ trả kết quả là bản giấy tờ, tài liệu yêu cầu chứng nhận lãnh sự đã được dán tem xác nhận của Bộ Ngoại giao. Tem này xác nhận rằng bản giấy tờ, tài liệu được yêu cầu chứng nhận lãnh sự đã có con dấu, chữ ký, chức danh đúng theo quy định pháp luật Việt Nam, có thể được sử dụng ở nước ngoài.
Bước 2: Thực hiện xác minh giấy tờ tại cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam
Sau khi nhận được kết quả tại bước 1 thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam, bạn đọc sẽ mang bản được dán tem đó thực hiện xác minh tại cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, nơi mà mà giấy tờ, tài liệu đó được dự định sử dụng. Có thể hiểu, nếu dự định sử dụng giấy tờ, tài liệu Việt Nam tại Nhật Bản thì sẽ mang kết quả nhận được tại bước 1 tới Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam để thực hiện xác minh bước 2.
Tại bước xác minh này, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam sẽ chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu do Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh cấp tại bước 1 là đúng pháp luật và có thể được sử dụng tại quốc gia đó.
Tại bước này, hồ sơ và trình tự, thẩm quyền sẽ được quy định như sau:
- Thành phần hồ sơ tại bước 2 xác minh giấy tờ bao gồm:
- Kết quả nhận được tại bước 1 chứng nhận lãnh sự tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (là bản đã có dán tem chứng nhận của Cục Lãnh sự (Bộ ngoại giao) hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh);
- Bản chính giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc bản sao y chứng thực giấy tờ tùy thân;
- Các giấy tờ khác theo quy định của từng cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam.
* Trường hợp giấy tờ, tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự không phải là bản gốc mà cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đó, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị chứng nhận lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này.
- Cơ quan có thẩm quyền xác minh giấy tờ, tài liệu tại bước 2
Tại bước 2 này, hồ sơ sẽ được nộp tại cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, có chức năng xác minh giấy tờ, tài liệu Việt Nam đã được chứng nhận lãnh sự tại bước 1; thông thường sẽ là Đại sứ quán hoặc Văn phòng đại diện ngoại giao của nước ngoài đặt tại Việt Nam.
- Thời gian giải quyết thủ tục xác minh giấy tờ, tài liệu tại bước 2
Thực tế thời gian giải quyết việc xác minh giấy tờ, tài liệu tại bước này được xác định trong thời gian từ 10-15 ngày làm việc. Trường hợp cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam nhận thấy rằng cần xác minh tính xác thực của giấy tờ, tài liệu thì thời gian giải quyết có thể bị kéo dài. Do đó, cần lưu ý kiểm tra tính chính xác, đúng đắn, đúng pháp luật của hồ sơ nộp tại bước 1 và bước 2.
- Kết quả nhận được tại bước 2 thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam
Sau thời hạn giải quyết thủ tục, kết quả nhận được sẽ là bản giấy tờ, tài liệu Việt Nam được yêu cầu chứng nhận lãnh sự đã được dán tem của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kèm theo đó là dấu và văn bản xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.
Sau khi hoàn thành xong 2 bước, về cơ bản giấy tờ, tài liệu Việt Nam đã được sử dụng hợp pháp tại nước dự định sử dụng trước đó.
Trên đây là trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam để được sử dụng tại nước ngoài mà bạn đọc có thể tham khảo từ Luật P&P.
Các vướng mắc khi thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ của Việt Nam
Câu hỏi: Khi thực hiện chứng nhận lãnh sự giấy tờ pháp lý của cá nhân tôi như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc là lý lịch tư pháp... thì có bắt buộc dịch sang tiếng Anh không?
Trả lời: Hiện nay hầu hết các giấy tờ pháp lý cá nhân của công dân Việt Nam được in bằng tiếng Việt, nên khi muốn sử dụng được ở nước ngoài bạn có thể dịch sang tiếng Anh nhưng thực tế khi sang quốc gia khác bạn cũng sẽ có thể phải đi dịch thuật công chứng sang tiếng của quốc gia đó 1 lần nữa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước. Do đó bạn nên dịch luôn giấy tờ, tài liệu sang tiếng của quốc gia dự định sử dụng trước khi thực hiện chứng nhận lãnh sự để tiết kiệm thời gian phải đi dịch thuật công chứng 1 lần nữa bản giấy tờ, tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Ví dụ giấy tờ của bạn sử dụng tại Mỹ thì bạn sẽ dịch sang tiếng Anh; còn giấy tờ sử dụng ở Trung Quốc thì dịch sang tiếng Trung Quốc.
Tuy nhiên trong trường hợp bạn muốn sử dụng giấy tờ của Việt Nam tại nhiều nước thì tiếng Anh là lựa chọn phù hợp nhất. Sau khi được chứng nhận lãnh sự, bạn đi dịch thuật công chứng sang tiếng của các quốc gia mà bạn dự định sử dụng để không phải chứng nhận lãnh sự giấy tờ đó lại nhiều lần.
Nhìn chung tiếng Anh là tiếng thông dụng được phép sử dụng cho các giấy tờ ở nhiều quốc gia nên bạn có thể linh hoạt sử dụng, nhưng cần thiết phải kiểm tra cụ thể yêu cầu của từng quốc gia để dịch giấy tờ, tài liệu cho phù hợp.
Câu hỏi: Cơ quan nào ở Việt Nam có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam?
Trả lời: Theo quy định hiện nay, Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh đều có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam để sử dụng tại nước ngoài. Bạn cần chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ và đến bộ phận tiếp nhận của 1 trong 2 cơ quan này để nộp hồ sơ.
Câu hỏi: Khi thực hiện chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam có phải sẽ thực hiện qua 2 bước hay không?
Trả lời: Theo quy trình chung của thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam ở Việt Nam hiện nay sẽ thực hiện qua 2 bước như sau:
Bước 1: Thực hiện chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Bước 2: Thực hiện xác minh giấy tờ tại cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam
Bạn đọc sẽ thực hiện chứng nhận lãnh sự qua 2 bước trên để giấy tờ được sử dụng ở nước ngoài. Trong đó thành phần hồ sơ, trình tự, thẩm quyền thực hiện Luật P&P đã nêu cho bạn đọc ở các mục trên của bài viết.
Câu hỏi: Khi thực hiện chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam tôi sử dụng bản sao y chứng thực thì có cần mang kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc đến để nộp cùng không?
Trả lời: Theo quy định pháp luật về thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu và thực tế thực hiện của Luật P&P thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể kiểm tra bản gốc giấy tờ, tài liệu nếu thấy cần thiết. Do đó trong quá trình nộp hồ sơ, bạn đọc nên mang theo bản gốc giấy tờ, tài liệu muốn chứng nhận lãnh sự để bộ phận tiếp nhận kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tránh trường hợp không xuất trình được bản gốc thì sẽ bị trả lại hồ sơ.
Câu hỏi: Tôi có thể đi chứng nhận lãnh sự giấy tờ cho công ty được không hay phải người đại diện theo pháp luật của công ty trực tiếp nộp hồ sơ?
Trả lời: Bạn hoàn toàn có thể thay mặt công ty thực hiện chứng nhận lãnh sự cho các giấy tờ của công ty, tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần nộp kèm theo văn bản ủy quyền của công ty cho bạn là người thực hiện hồ sơ và giấy tờ pháp lý cá nhân của bạn.
Câu hỏi: Công ty tôi có trụ sở ở Thành phố Hà Nội nhưng hiện các giấy tờ cần chứng nhận lãnh sự đang ở Chi nhánh trong Thành phố Hồ Chí Minh, thì công ty tôi có thể xin chứng nhận lãnh sự ở Thành phố Hồ Chí Minh mà không cần ra ngoài trụ sở ở Hà Nội được không?
Trả lời: Công ty bạn hoàn toàn có thể thực hiện chứng nhận lãnh sự bước 1 tại Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh nếu thấy thuận tiên hơn trong quá trình thực hiện thủ tục, bởi Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) ở Hà Nội đều là cơ quan được Bộ Ngoại giao giao chức năng thực hiện chứng nhận lãnh sự. Do đó công ty bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 cơ quan này để thực hiện chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam.
Tuy nhiên khi chuyển sang xác minh giấy tờ bước 2, bạn cần phải xác định cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, nơi bạn dự định sử dụng giấy tờ tài liệu đó có trụ sở hoặc văn phòng được giao chức năng chứng nhận lãnh sự nằm tại đâu, trường hợp như Đại sứ quán của quốc gia đó chỉ có 1 trụ sở tại Hà Nội thì sau khi thực hiện chứng nhận lãnh sự bước 1, bạn cần ra Hà Nội để thực hiện xác minh giấy tờ bước 2.
Câu hỏi: Khi nộp hồ sơ chứng nhận lãnh sự giấy tờ của Việt Nam, có cần phải nộp kèm giấy tờ pháp lý cá nhân như căn cước/hộ chiếu/chứng minh thư nhân dân/giấy tờ pháp lý cá nhân khác của người đại diện theo pháp luật không?
Trả lời: Trong quá trình thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam, không cần nộp kèm theo giấy tờ pháp lý cá nhân của người đại diện theo pháp luật. Trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật của công ty trực tiếp đi nộp mới cần mang theo giấy tờ pháp lý cá nhân của người đó.
Dịch vụ thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam
- Tư vấn các công việc liên quan đến thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam;
- Tiếp nhận thông tin để thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam;
- Nhận tài liệu từ quý khách để thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam;
- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh hồ sơ thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam;
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam;
- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách hàng sau khi thực hiện xong thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam.
Liên hệ với Luật P&P
Hotline: 0989.869.523/0984.356.608
Email: Lienheluattuvan@gmail.com