Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít sản phẩm cồn diệt khuẩn, tuy nhiên cùng với nhu cầu sử dụng tăng cao của người dân, nhu cầu nhập khẩu cồn diệt khuẩn cũng ngày một nhiều lên. Các cơ sở nhập khẩu rất lúng túng không biết phải thực hiện thủ tục pháp lý nào để có thể nhập khẩu sản phẩm này về thị trường trong nước. Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nghị định 91/2016/NĐ-CP
Thông tư 09/2018/TT-BYT
Thông tư 35/2017/TT-BYT
Cồn diệt khuẩn là gì?
- Cồn diệt khuẩn là chế phẩm diệt khuẩn có thành phần chính là Ethanol, có tác dụng sát trùng vết thương, vệ sinh tiệt trùng đồ dùng gia dụng, đốt làm chín thực phẩm.
- Cách sử dụng cồn như sau:
+ Sát trùng vết thương: Tẩm cồn y tế vào bông rồi thấm lên vùng da cần sát trùng. Thoa nhiều lần trong ngày.
+ Sát trùng dụng cụ y tế: Tẩm cồn y tế vào bông rồi chấm lên dụng cụ hoặc ngâm trực tiếp dụng cụ vào dung dịch cồn y tế.
+ Đốt làm chín thực phẩm: Đổ một lượng cồn y tế vừa đủ ra vật liệu chịu nhiệt rồi châm lửa để cồn cháy.
Tại sao phải thực hiện thủ tục nhập khẩu cho cồn diệt khuẩn?
- Điều kiện để một chế phẩm cồn diệt khuẩn có thể nhập khẩu trên thị trường là chế phẩm đó phải có số lưu hành. Số lưu hành là số trên Giấy chứng nhận đăng ký nhập khẩu cho chế phẩm. Tùy vào mục đích sử dụng của cồn mà thủ tục nhập khẩu cho sản phẩm này sẽ khác nhau. Do đó, khách hàng cần xác định rõ bản chất của sản phẩm để thực hiện thủ tục cho phù hợp.
+ Cồn diệt khuẩn được liệt kê tại mục 12 Chế phẩm diệt khuẩn dụng cụ, bề mặt, đồ dùng trong gia dụng tại Danh mục đính kèm Thông tư 09/2018/TT-BYT, khi nhập khẩu cần thực hiện thủ tục theo Nghị định 91/2016/NĐ-CP.
+ Cồn diệt khuẩn chỉ được dùng chuyên dụng trong y tế thì cần thực hiện thủ tục nhập khẩu theo nghị định 36/2016/NĐ-CP. Thủ tục này khách hàng có thể tham khảo tại đây
- Trong phạm vi bài viết này, luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn theo quy định tại Nghị định 91/2016/NĐ-CP. Theo Điều 21 Nghị định 91/2016/NĐ-CP, các trường hợp phải thực hiện thủ tục nhập khẩu cồn y tế là
+ Cồn diệt khuẩn đã được cho phép sử dụng ở nước ngoài nhưng lần đầu tiên được nhập khẩu để sử dụng ở Việt Nam
+ Cồn diệt khuẩn đã được cấp số đăng ký nhập khẩu nhưng không thực hiện đăng ký gia hạn số đăng ký nhập khẩu trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 91/2016/NĐ-CP
Ai là chủ thể thực hiện thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn?
Các cơ sở sau là chủ thể thực hiện thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong nước là chủ sở hữu chế phẩm hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam mà thương nhân đó là chủ sở hữu chế phẩm;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong nước được chủ sở hữu chế phẩm ủy quyền đăng ký;
- Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được chủ sở hữu chế phẩm ủy quyền đăng ký.
- Trường hợp chủ sở hữu chế phẩm cho phép cơ sở được mình ủy quyền tiếp tục ủy quyền cho cơ sở khác được đứng tên đăng ký chế phẩm thì phải ghi rõ nội dung cho phép ủy quyền lại trong Giấy ủy quyền.
Điều kiện để cồn diệt khuẩn được nhập khẩu tại Việt Nam?
Ngoài việc phải có số đăng ký lưu hành thì để nhập khẩu vào Việt Nam, cồn diệt khuẩn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Độc tính của chế phẩm không thuộc nhóm Ia, Ib theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới đối với chế phẩm diệt côn trùng hoặc nhóm I, II theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất - GHS.
- Không chứa hoạt chất có tên trong danh mục cấm sử dụng trong chế phẩm.
- Chế phẩm có chứa hoạt chất thuộc danh mục hạn chế phạm vi sử dụng trong chế phẩm thì chỉ được đăng ký nhập khẩu với phạm vi sử dụng đã được quy định.
- Được sản xuất tại cơ sở đã nhập khẩu đủ điều kiện sản xuất (đối với chế phẩm sản xuất trong nước) hoặc có Giấy chứng nhận nhập khẩu tự do (đối với chế phẩm nhập khẩu).
Đăng ký nhập khẩu cho cồn diệt khuẩn thì có cần kiểm nghiệm, khảo nghiệm không?
- Theo quy định tại Điều 9, Điều 13 Nghị định 91/2016/NĐ-CP thì chế phẩm đăng ký nhập khẩu mới và Chế phẩm đăng ký nhập khẩu bổ sung phải thực hiện khảo nghiệm, kiểm nghiệm.
- Kiểm nghiệm là việc xác định thành phần và hàm lượng hoạt chất trong chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn theo hồ sơ đăng ký nhập khẩu, nhập khẩu. Các trường hợp phải kiểm nghiệm là: Chế phẩm trong quá trình sản xuất; Chế phẩm trước khi đăng ký nhập khẩu mới; Chế phẩm trong quá trình nhập khẩu tại Việt Nam theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Kiểm nghiệm và khảo nghiệm là hai thủ tục mà cơ sở bắt buộc phải thực hiện khi đăng ký nhập khẩu cho cồn diệt khuẩn. Luật tư vấn P&P với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký nhập khẩu sẽ hỗ trợ thủ tục kiểm nghiệm, khảo nghiệm sản phẩm một cách nhanh và chính xác nhất tới Quý khách hàng.
Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục nhập khẩu cho cồn diệt khuẩn
Thành phần hồ sơ
- Văn bản đề nghị đăng ký lưu hành
- Giấy tờ về tư cách pháp nhân của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất.
- Giấy ủy quyền thực hiện việc đăng ký nhập khẩu trừ trường hợp cơ sở là chủ sở hữu chế phẩm hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam mà thương nhân đó là chủ sở hữu chế phẩm;
- Tài liệu kỹ thuật của chế phẩm đề nghị đăng ký
- Kết quả kiểm nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt chất trong chế phẩm (được bổ sung cùng Phiếu trả lời kết quả khảo nghiệm).
- Phiếu trả lời kết quả khảo nghiệm (được bổ sung sau khi Bộ Y tế có văn bản cho phép khảo nghiệm).
- Mẫu nhãn của chế phẩm.
- Giấy chứng nhận nhập khẩu tự do (đối với chế phẩm nhập khẩu).
- Tài liệu, kết quả nghiên cứu về an toàn và hiệu lực hoặc khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới hoặc các tổ chức quốc tế tương đương về việc sử dụng chế phẩm trong lĩnh vực gia dụng và y tế (đối với chế phẩm có chứa hoạt chất hoặc có dạng sản phẩm lần đầu tiên đăng ký tại Việt Nam).
Yêu cầu đối với hồ sơ đăng ký nhập khẩu
- Bản gốc Giấy ủy quyền thực hiện việc đăng ký nhập khẩu.
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chế phẩm nhập khẩu. Giấy chứng nhận lưu hành tự do phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Nước cấp CFS phải là nước sản xuất chế phẩm hoặc một trong các nước thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới.
+ CFS phải được cấp trong khoảng thời gian không quá 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký nhập khẩu.
+ CFS phải còn hiệu lực tối thiểu là 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký nhập khẩu đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp CFS có ghi ngày hết hiệu lực.
+ CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Phiếu trả lời kết quả khảo nghiệm được thực hiện bởi cơ sở độc lập (không phải cơ sở sản xuất, cơ sở đăng ký chế phẩm) và đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Kết quả kiểm nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt chất của chế phẩm. Kết quả kiểm nghiệm phải được thực hiện bởi cơ sở đủ điều kiện thực hiện kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp các cơ sở kiểm nghiệm ở Việt Nam không đủ năng lực để kiểm nghiệm, cơ sở đăng ký được sử dụng kết quả kiểm nghiệm của đơn vị sản xuất hoặc một phòng xét nghiệm độc lập đạt ISO 17025:2005 hoặc tiêu chuẩn ISO 15189:2012 hoặc phiên bản cập nhật và đơn vị đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của kết quả kiểm nghiệm do mình cung cấp
- Mẫu nhãn của tất cả các quy cách đóng gói theo kích thước thực có xác nhận của cơ sở đăng ký. Trường hợp nhiều quy cách đóng gói có nhãn thiết kế giống nhau, cơ sở đăng ký nộp nhãn của quy cách đóng gói nhỏ nhất. Trường hợp mẫu nhãn chế phẩm nhập khẩu ghi bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo nội dung nhãn phụ bằng tiếng Việt. Mẫu nhãn, nội dung nhãn phụ của chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 91/2016/NĐ-CP
- Bản sao hợp lệ giấy tờ về tư cách pháp nhân của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất;
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ văn bản thông báo thay đổi tên, địa chỉ, địa điểm hoặc thay đổi cơ sở sản xuất của cơ sở nước ngoài được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
- Các giấy tờ khác trong bộ hồ sơ đăng ký nhập khẩu phải được cơ sở đăng ký đóng dấu giáp lai hoặc vào từng trang tài liệu
Trình tự thủ tục
Quy trình thực hiện
- Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến Bộ Y tế.
- Sau khi nhận được hồ sơ, phí thẩm định hồ sơ đăng ký nhập khẩu mới, Bộ Y tế gửi cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký nhập khẩu mới về việc yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc cho phép hoặc không cho phép khảo nghiệm. Trường hợp có yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì văn bản thông báo phải nêu rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Trường hợp không cho phép khảo nghiệm phải nêu rõ lý do.
- Trường hợp Bộ Y tế có văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ, trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ghi trên văn bản cơ sở đăng ký phải hoàn chỉnh hồ sơ, giải trình rõ những nội dung bổ sung, sửa đổi bằng văn bản và gửi đến Bộ Y tế. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung, sửa đổi được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu quá thời hạn trên, hồ sơ đăng ký nhập khẩu mới sẽ bị hủy bỏ.
- Trường hợp không còn yêu cầu bổ sung, sửa đổi Bộ Y tế phải có thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký về việc cho phép hoặc không cho phép khảo nghiệm. Trường hợp không cho phép khảo nghiệm phải nêu rõ lý do.
- Sau khi có văn bản cho phép khảo nghiệm, cơ sở đăng ký có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm nghiệm, khảo nghiệm theo quy định tại Chương III Nghị định này và nộp kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm để bổ sung vào hồ sơ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ghi trên công văn cho phép khảo nghiệm. Ngày tiếp nhận kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu quá thời hạn trên, hồ sơ đăng ký nhập khẩu mới sẽ bị hủy bỏ.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 6 Điều này, Bộ Y tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký về việc yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc cấp hoặc không cấp số đăng ký nhập khẩu.
Thẩm quyền: Thẩm quyền cấp phép cho thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn thuộc Cục quản lý môi trường - Bộ y tế.
Thời gian: Thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu cho cồn diệt khuẩn là 2-3 tháng
Câu hỏi khách hàng thường gặp phải khi thực hiện thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn
Câu 1: Kết quả của thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn là gì? Thời hạn của nó là bao lâu? Khi hết hạn thì cần làm gì để gia hạn số nhập khẩu?
- Kết quả của thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn là số đăng ký lưu hành trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 91/2016/NĐ-CP, Số đăng ký lưu hành chế phẩm có giá trị 05 năm, kể từ ngày cấp nếu hết hạn thì cơ sở phải thực hiện gia hạn số lưu hành.
- Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký gia hạn số lưu hành tối thiểu là 03 tháng và tối đa là 12 tháng trước khi số lưu hành hết hiệu lực.
- Hồ sơ đăng ký gia hạn số lưu hành theo Điều 24 gồm:
+ Văn bản đề nghị đăng ký gia hạn số đăng ký số lưu hành
+ Giấy tờ về tư cách pháp nhân của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất;
+ Giấy ủy quyền thực hiện việc đăng ký lưu hành, trừ trường hợp cơ sở là chủ sở hữu chế phẩm hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam mà thương nhân đó là chủ sở hữu chế phẩm;
+ Báo cáo quá trình lưu hành chế phẩm theo mẫu
Câu 2: Một chế phẩm cồn diệt khuẩn thì có thể do nhiều cơ sở khác nhau đứng tên nhập khẩu vào Việt Nam được hay không?
- Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 91/2016/NĐ-CP thì một chế phẩm chỉ được cấp một số lưu hành tức chỉ được xin một giấy chứng nhận đăng ký lưu hành. Nếu chế phẩm cồn diệt khuẩn đã được một cơ sở ở Việt Nam xin cấp số lưu hành thì các cơ sở khác không có quyền xin cấp số lưu hành cho cùng chế phẩm đó
- Luật tư vấn P&P với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giấy phép con sẽ giúp Quý khách hàng tra cứu xem chế phẩm hiện đã được cấp số lưu hành hay chưa.
Câu 3: Công ty tôi đang thực hiện thủ tục nhập khẩu cồn diệt khuẩn nhưng công ty chưa biết phải thực hiện kiểm nghiệm, khảo nghiệm khi nào và làm các chỉ tiêu kiểm nghiệm gì?
- Đối với khảo nghiệm: Sau khi nộp hồ sơ, nhận được công văn của Cục quản lý môi trường y tế cho phép khảo nghiệm và chỉ định cơ sở khảo nghiệm thì công ty mới có thể tiến hành khảo nghiệm tại cơ sở được chỉ định đó. Kết quả khảo nghiệm được thể hiện trên Phiếu trả lời kết quả khảo nghiệm. Việc khảo nghiệm ở đâu và khảo nghiệm chỉ tiêu gì sẽ được Cục quản lý môi trường chỉ định cụ thể trong công văn cho phép khảo nghiệm.
- Đối với kiểm nghiệm: Công ty có thể kiểm nghiệm trước khi nộp hồ sơ hoặc sau khi nộp hồ sơ và có công văn chấp thuận của Bộ y tế. Chỉ tiêu kiểm nghiệm phụ thuộc vào thành phần của sản phẩm. Chỉ các cơ sở được Cục quản lý môi trường chỉ định thì mới đủ điều kiện để kiểm nghiệm chế phẩm. Danh sách cơ sở đủ điều kiện kiểm nghiệm được nhập khẩu trên website của Cục quản lý môi trường – Bộ y tế. Kết quả kiểm nghiệm có thể nộp cùng hồ sơ hoặc nộp cùng Phiếu kết quả trả lời khảo nghiệm.
Câu 4: Công ty tôi đã được cấp phép nhập khẩu cồn diệt khuẩn nhưng nay số lưu hành trên giấy phép bị hết hạn, vậy các sản phẩm được sản xuất trước ngày số lưu hành hết hạn thì có được lưu hành trên thị trường không?
- Số lưu hành của cồn diệt khuẩn là số trên giấy chứng nhận đăng ký nhập khẩu của sản phẩm. Do đó, hiệu lực của số lưu hành là hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký nhập khẩu.
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2016 thì “Các chế phẩm được sản xuất trước ngày số đăng ký lưu hành hết hiệu lực nhưng cơ sở đăng ký không tiếp tục đăng ký gia hạn thì số đăng ký lưu hành vẫn được phép lưu hành trên thị trường cho đến khi hết hạn dùng ghi trên nhãn chế phẩm”.
- Do đó, để đảm bảo chế phẩm cồn diệt khuẩn được lưu hành hợp pháp trên thị trường, cơ sở cần thực hiện gia hạn số lưu hành cho cồn diệt khuẩn.
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com