Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Luật sư tư vấn soạn thảo di chúc

Hiện nay, việc lập di chúc để để lại tài sản từ người mất cho những người còn sống đang ngày càng khá phổ biến. Việc để lại di chúc giúp hạn chế tối đa việc phát sinh tranh chấp về tài sản mà người chết để lại. Vậy hiểu như nào là di chúc, và lập di chúc là như thế nào? Để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về di chúc, Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ Luật sư tư vấn soạn thảo di chúc

Thế nào là quyền thừa kế, di chúc là gì?


Theo quy định tại Bộ luật dân sự thì:

- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Những ai được quyền lập di chúc


- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Hình thức của di chúc


Hiện nay có hai dạng hình thức chính của di chúc là Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng

- Di chúc bằng văn bản bao gồm:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

+  Di chúc bằng văn bản có công chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

- Di chúc miệng hay còn gọi là di chúc bằng lời nói

+ Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

+ Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Các nội dung cơ bản của di chúc


Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

-  Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản.

Lưu ý về nội dung khi luật sư tư vấn soạn thảo di chúc:

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Quyền của người lập di chúc


- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Những người được làm chứng cho việc lập di chúc


Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Hiệu lực của di chúc


- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

-  Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Vai trò của Luật sư tư vấn soạn thảo di chúc


- Tư vấn các vấn đề phát sinh liên quan đến việc lập di chúc

- Xác định các tài sản liên quan đến việc lập di chúc

- Đảm bảo cho việc có hiệu lực của di chúc

- Giải quyết các vẫn đề phát sinh liên quan đến di chúc

- Hạn chế phát sinh tranh chấp trong việc lập và soạn thảo di chúc

=> Như vậy: Luật sư là một trong những cá nhân nếu không thuộc các trường hợp trên thì đều được quyền làm chứng cho việc lập di chúc.

Dịch vụ luật sư tư vấn soạn thảo di chúc của Luật P&P 


- Tư vấn soạn thảo, làm di chúc (lập di chúc);

- Tư vấn về các hình thức đảm bảo hiệu lực của di chúc;

- Tư vấn luật về quyền thừa kế không phụ thuộc di chúc, chia tài sản thừa kế không phụ thuộc di chúc;

- Thủ tục làm di chúc (thủ tục lập di chúc) đối với tài sản là đồng sở hữu, tài sản chung vợ chồng;

- Tư vấn xác định giá trị pháp lý của di chúc;

- Tư vấn các quy định của pháp luật về các nội dung chủ yếu bắt buộc phải có trong di chúc;

- Tính hợp pháp của tài sản thừa kế (di sản thừa kế) trong nội dung di chúc;

- Cách thức phân chia tài sản thừa kế theo di chúc;

- Soạn thảo di chúc dựa trên ý chí của khách hàng

- Liên hệ các cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật luật về thừa kế để phân chia tài sản thừa kế (di sản thừa kế).

- Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến di chúc:

- Giải quyết tranh chấp về giá trị pháp lý di chúc

Những lưu ý khi Luật sư tư vấn soạn thảo di chúc


- Trong quá trình luật sư tư vấn soạn thảo di chúc thì cần phải chú ý đến những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;  Con thành niên mà không có khả năng lao động (không thuộc trường hợp bị truất quyền hưởng thừa kế và khi họ đã có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế) được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

- Di chúc không bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực, việc công chứng hoặc chứng thực sẽ tùy vào ý chí của người lập di chúc và việc này không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của di chúc

- Khi luật sư tư vấn soạn thảo di chúc cần phải chú ý các dạng di chúc sau; Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, Di chúc bằng văn bản có người làm chứng, Di chúc có công chứng hoặc chứng thực tùy vào từng dạng di chúc thì sẽ có điều kiện quy định cụ thể khách nhau.

Một số câu hỏi của khách hàng khi Luật sư tư vấn soạn thảo di chúc


Khách hàng hỏi: Bố tôi muốn lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho tôi thì Di chúc có cần công chứng, chứng thực hay không?

Luật P&P trả lời: Theo quy định Điều 630, Điều 638 thì di chúc không có công chứng, chứng thực có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực. trừ trường hợp dưới đây:

+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

+ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Khách hàng hỏi: Bác tôi lập di chúc để ½ di sản cho tôi. Di chúc của Bác tôi có người làm chứng ký vào thì di chúc đó có hợp pháp hay không?

Luật P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

Mặt khác cũng theo quy định 634 Bộ luật dân sự 2015 đối với trường hợp đối với trường hợp di chúc có người làm chứng thì hợp pháp khi ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc

“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”

Như vậy đối với trường hợp của bạn, bác bạn có để lại di chúc có người làm chứng hợp pháp khi ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (người làm chứng không thuộc trường hợp mà pháp luật quy định không được làm chứng cho di chúc)

Khách hàng hỏi: Hiện tại tôi đang định cư và sinh sống tại Cộng hòa Pháp, tôi muốn lập di chúc để để lại căn nhà ở Việt Nam cho con gái. Vậy trường hợp này khi tôi lập di chúc thì có phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam hay không?

Luật P&P trả lời: Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 Thừa kế tài sản có yếu tố nước ngoài xảy ra trong trường hợp:

-  Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Tài sản thừa kế ở nước ngoài.

Như vậy hiện tại bạn đang định cư và sinh sống ở nước ngoài thì được xác định đây là quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.

Mặt khác, việc bạn lập di chúc để lại ngôi nhà tại Việt Nam cho con gái bạn thì pháp luật điều chỉnh được quy định như sau:  Đối với việc thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài, Điều 674 Bộ luật dân sự 2015

- Năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập di chúc là công dân.

- Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.

Nhìn chung, quan hệ thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài cũng được điều chỉnh, giải quyết như quan hệ thừa kế theo di chúc trong nước. Chỉ khác biệt ở điểm, hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Do đó, không thể áp dụng pháp luật Việt Nam về hình thức di chúc (lập thành văn bản và có công chứng,…) để điều chỉnh về hình thức di chúc lập ở nước ngoài.

Khách hàng hỏi: Khi tôi nhờ luật sư tư vấn soạn thảo di chúc thì tôi có thể để cho luật sư giữ di chúc và công bố di chúc khi tôi mất được hay không?

Luật P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 641 Bộ luật dân sự thì

- Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.

- Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.

- Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:

+ Giữ bí mật nội dung di chúc;

+ Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;

+ Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.

Như vậy căn cứ vào quy định trên thì bạn có quyền giao cho Luật sư giữ di chúc và công bố di chúc. Nghĩa vụ của Luật sư khi giữ bản di chúc đó là giữ bí mật nội dung di chúc và giữ gìn bản di chúc. Khi người lập di chúc chết thì luật sư giữ bản di chúc phải giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.

Khách hàng hỏi: Năm 2018 tôi có lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho con gái và di chúc này đã được chứng thực tại UBND cấp xã, nhưng giờ tôi muốn thay đổi nội dung chỉ để con gái hưởng ½ di sản thừa kế có được không?

Luật P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự thì

- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

- Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

- Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Như vậy trường hợp bạn đã lập di chúc vào năm 2018 và đã được UBND xã chứng thực thì bạn hoàn toàn có quyền được thay đổi nội dung di chúc đã lập trước đó. Nhưng do đã có số công chứng trước đó thì bạn sẽ phải xóa số công chứng.

Liên hệ với Luật P&P


Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược