Với sự phát triển của nền kinh tế dẫn tới nhu cầu đô thị hóa ngày càng gia tang, kéo theo đó thị trường về phân khúc nhà ở cũng phát triển theo. Chính vì thế đã có nhiều công ty kinh doanh bất động sản được thành lập. Các công ty này không chỉ do cá nhân, thương nhân trong nước thành lập mà còn có các cá nhân, thương nhân nước ngoài thành lập. Đối với nhà đầu tư là nhà nước ngoài thì phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải có ngành nghề kinh doanh bất động sản. Vậy làm thế nào để đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Cơ sở pháp lý
- Luật đầu tư 2020
- Luật kinh doanh bất động sản 2014
- Nghị định 118/2015/NĐ-CP
- Nghị định 76/2015/NĐ-CP
Thế nào là giấy chứng nhận đầu tư, Kinh doanh bất động sản là gì?
Theo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam
Theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì
- Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Khi nào thì nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư
Theo quy định của Luật Đầu tư và Luật kinh doanh bất động sản thì
- Nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định của Luật đầu tư
- Đáp ứng các quy định của pháp luật về về đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản
Các hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện đầu tư tại Việt Nam
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Trong bài viết này Luật tư vấn P&P chỉ đề cấp tới hình thức đầu tư là thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để kinh doanh ngành nghề kinh doanh bất động sản.
Các ngành nghề kinh doanh bất động sản mà nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh
Theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản
Các ngành nghề kinh doanh bất động sản người nước ngoài được kinh doanh bao gồm
- Kinh doanh bất động sản;
- Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản;
- Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài Đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư
Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản và Nghị định 76/2015/NĐ-CP
Điều kiện đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản;
- Phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng Việt Nam. Khác với công ty vốn 100% Việt Nam các nhà đầu tư chỉ cần kê khai mức vốn từ 20 tỷ đồng trở lên nhưng đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài ngoài việc nhà đầu tư nước ngoài phải kê khai vốn từ 20 tỷ đồng trở lên thì nhà đầu tư phải chứng minh năng lực tài chính tương ứng với vốn điều lệ của công ty thông qua các hình thức sau:
Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân góp vốn đầu tư:
- Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư tương ứng với vốn điều lệ công ty là 20 tỷ đồng (Nếu là Ngân hàng nước ngoài xác nhận nhà đầu tư cần cung cấp bản sao công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài);
Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, công ty nước ngoài góp vốn đầu tư:
Nhà đầu tư cần cung cấp bản sao một trong các tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ tương ứng với nguồn vốn dương là 20 tỷ đồng Việt Nam;
- Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư tương đương là 20 tỷ đồng Việt Nam.
(Nhà đầu tư nước ngoài cần cung cấp bản sao công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài);
Điều kiện đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản;
- Doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Người có chứng chỉ phải là người Việt Nam. Do đó, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tuyển dụng nhân sự Việt Nam có chứng chỉ hành nghề để thực hiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Người có chứng chỉ môi giới bất động sản có thể là chủ sở hữu công ty hoặc nhân viên công ty được bổ nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp;
Điều kiện đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
- Riêng đối với dịch vụ kinh doanh sàn giao dịch bất động sản công ty phải xin phép thành lập sàn giao dịch bất động sản tương tự như công ty vốn Việt Nam.
Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
- Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
- Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết;
- Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Điều kiện về chủ thể khi đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư
- Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
- Điều kiện về hình thức đầu tư;
- Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư;
- Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
- Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư.
Tại sao khi nhà đầu tư nước ngoài đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư lại phải đáp ứng các quy định về kinh doanh bất động sản?
- Theo quy định tại Phụ lục IV Luật đầu tư 2020 thì kinh doanh Bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật đầu tư
- Mặc khác, theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì khi nhà đâu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản mà không đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt như sau: “Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi triển khai thực hiện dự án khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư”.
Thành phần hồ sơ đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư
Theo quy định tại Luật đầu tư 2020 thành phần hồ sơ để xin giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài bào gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện hạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
- Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Số lượng hồ sơ 04 bộ
Thẩm quyền và thời gian thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài khi đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
+ Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:
+ Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
+ Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Thời gian thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài khi đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư
+ Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đầu tư khi đã đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Cấp lại trong các trường hợp sau:
+ Bị mất
+ Bị hỏng
- Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đầu tư
+ Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư
- Thời gian thực hiện
+ Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Lưu ý: Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không đúng với thông tin tại hồ sơ đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Trường hợp điều chỉnh đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư
- Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây :
+ Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
+ Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
+ Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
+ Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
+ Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
- Thành phần hồ sơ điều chỉnh
+ Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
+ Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
+ Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư
+ Giải trình hoặc cung cấp giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh
- Thời gian thực hiện
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Các trường hợp hết hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
- Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
- Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
Một số câu hỏi của khách hàng liên quan đến đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư
Khách hàng hỏi: Công ty của tôi thành lập năm 2009 có 100% vốn đầu tư nước ngoài, nay muốn thêm ngành nghề kinh doanh bất động sản vào giấy chứng nhận đầu tư. Xin hỏi công ty tôi có đủ điều kiện để kinh doanh ngành nghề này không? và thủ tục để bổ sung ngành nghề này vào giấy chứng nhận đầu tư như thế nào? có cần làm thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư hay gì không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Về các quy định, điều kiện của tổ chức, cá nhân Kinh doanh bất động sản:
1. Về quy định về vốn điều lệ, vốn góp thực hiện dự án:
- Tại khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản có quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:
“Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
- Tại Điều 4 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Kinh doanh bất động sản có quy định căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như sau:
“Mức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.”
- Tại khoản 2, Điều 14, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013 có quy định
“2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.”
Như vậy, Luật Kinh doanh bất động sản quy định về mức vốn pháp định của doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản phải có vốn điều lệ không thấp hơn 20 tỷ đồng.
Đối với vốn góp thực hiện dự án, nhà đầu tư khi thực hiện dự án có sử dụng đất phải đảm bảo có vốn chủ sở hữu góp vào dự án đáp ứng đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ nêu trên.
2. Về các điều kiện khác có liên quan đến hoạt động Kinh doanh bất động sản:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản quy định đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
“a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.”
- Căn cứ theo điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được”
“+ Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
+ Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
+ Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
+ Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
+ Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua”
- Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 33 và Điều 37 Luật Đầu tư năm 2014 về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư phải có đề xuất dự án đầu tư, trong đó xác định rõ mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư dự án…
- Ngoài ra, ngày 23/5/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Công văn số 3913/BKHĐT-PC về thủ tục đăng ký đầu tư dự án kinh doanh bất động sản, trong đó có hướng dẫn: “Căn cứ các quy định nêu trê, nội dung đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải có mục tiêu và địa điểm đầu tư; trong đó, mục tiêu đầu tư của dự án kinh doanh bất động sản phải phù hợp với các hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản”
Căn cứ các quy định nêu trên, Nhà đầu tư khi đăng ký mục tiêu dự án là “Kinh doanh bất động sản” phải xác định cụ thể mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư và địa điểm đầu tư dự án.
3. Về trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư:
Đối với mục tiêu Kinh doanh bất động sản: Để có cơ sở hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư theo đúng quy định, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến đề nghị bổ sung mục tiêu Kinh doanh bất động sản (bao gồm nhưng không giới hạn thông tin liên quan đến địa điểm đầu tư tư án, pháp lý khu đất đề nghị thực hiện dự án,…).
Khách hàng hỏi: Có phải làm xác nhận mức vốn pháp định khi đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư hay không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Nghị định 76/2015/NĐ-CP Quy định
Mức vốn pháp định được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.
Mặc khác khi nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư để kinh doanh bất động sản thì cũng đã nộp Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Khách hàng hỏi: Sau khi đã đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đầu tư thì Nhà đầu tư nước ngoài cần phải làm gì?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định của Luật đầu tư thì sau kh được cấp giấy chứng đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài phải thành lập tổ chức kinh tế
Các tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập
- Công ty TNHH 1 Thành viên
- Công ty TNHH 2 Thành viên
- Công ty Cổ phần
Sau khi thành lập tổ chức kinh tế xong, công ty nước có vốn đầu tư nước ngoài đươc kinh doanh bất động sản với các loại hình sau:
- Nhà ở, công trình
+ Thuê để cho thuê lại
- Đất được nhà nước giao
+ Xây nhà để ở bán, cho thuê, cho thuê mua
- Đất được nhà nước cho thuê
+ Xây nhà ở để cho thuê
+ Xây nhà công trình để bán, cho thuê, cho thuê mua
- Dự án bất động sản
+ Nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ để xây nhà, công trình bán, cho thuê, cho thuê mua
- Đất thuê trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
+ Xây dựng nhà, công trình để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất
Công việc của chúng tôi
- Tư vấn các thủ tục, vấn đề pháp lý liên quan đến các vấn đề đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Hỗ trợ quý khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký thành lập công ty kinh doanh bất động sản
- Nhận tài liệu từ quý khách
- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com