Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế, kéo theo các vấn đến xã hội khác trong đó có vấn đề đất đai. Pháp luật đất đai có quy đinh một số trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Vậy trường hợp nào bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 06/2020/NĐ-CP
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT
Thế nào là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), Thu hồi đất là gì?
Theo quy định tại Luật đất đai 2013
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Các trường hợp người dân bị thu hồi sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Theo khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Trường hợp 2. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp;
+ Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
+ Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
+ Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
- Trường hợp 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ...
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
- Trường hợp 4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai
+ Cấp không đúng thẩm quyền;
+ Không đúng đối tượng sử dụng đất;
+ Không đúng diện tích đất; Không đủ điều kiện được cấp;
+ Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
- Trường hợp 5. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật thi hành.
Trình tự thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
Đối với trường hợp nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
- Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Thẩm quyền thu hồi đất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Quy trình thực hiện thu hồi sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
- Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
Đối với trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp và người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đề nghị cấp đổi Sổ đỏ, hồ sơ đăng ký biến động.
- Trường hợp cấp đổi sổ đỏ:
Hồ sơ cấp đổi Sổ đỏ: Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
+ Bán sao công chứng giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
Thẩm quyền
- Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp Quận, Huyện, Thị xã.Trường hợp chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai
>> Qúy khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết Thủ tục đăng ký biến động đất đai
Chú ý: Trường hợp cấp đổi Sổ đỏ đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Sổ đỏ mới thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước đây cùng với hồ sơ.
Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai
- Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:
+ Nếu kết luận của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra là đúng thì quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp;
+ Trường hợp xem xét, xác định Sổ đỏ đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ phát hiện Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì:
+ Kiểm tra lại;
+ Thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định.
- Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì:
+ Gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Cơ quan trực tiếp thu hồi: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Sổ đỏ đã thu hồi theo quyết định thu hồi Sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền.
Lưu ý:
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại.
- Nhà nước không thu hồi Sổ đỏ đã cấp trái pháp luật (theo quy định tại trường hợp 4) nếu người được cấp Sổ đỏ đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chế tài xử phạt khi người dân không giao nộp Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) khi thuộc trường hợp 1 và trường hợp 4, trường hợp 5
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy Sổ đỏ đã cấp (khi đó Sổ đỏ không giao nộp chỉ là một bìa giấy và không có giá trị).
- Ngoài ra đối với trường hợp 1 thì người dân không chấp hành còn sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Sổ đỏ cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Sổ đỏ đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Sổ đỏ theo quy định.
Một số câu hỏi liên quan thắc mắc của khách hàng liên quan đến trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
Khách hàng hỏi: Tôi đang cho Anh T thuê đất với thời hạn thuê đất là 5 năm. Đất của tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Nhưng anh T mới thuê được năm thứ ba thì tôi nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện để xây dựng Bệnh viên Đa khoa huyện. Vậy trong trường hợp này hợp đồng cho thuê đất giữa tôi và anh T có bị chấp dứt không, quyền và nghĩa vụ sẽ được giải quyết như thế nào?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Khách hàng hỏi: Tôi có 350 m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2014. Tới tháng 5/2020 Tôi có nhận được quyết định thu hồi 50 m2 của UBND cấp huyện trong tổng diện tích 350 m2 xây dựng đường giao thông thì tôi có được đền bù 50 m2 đất trên hay không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 thì
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thì đối với trường hợp bạn bị thu hồi 50 m2 thì bạn sẽ được bồi thường phần diện tích đất bị thu hồi.
Khách hàng hỏi: Đất của tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2017. Cuối năm 2018 thì anh T có phát sinh tranh chấp với tôi. Đầu năm 2019 tôi nhận được quyết định thu hồi đất từ UBND cấp huyện với lý do tôi không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi không đồng ý với quyết định thu hồi sổ đỏ thì tôi có khiếu nại, khỏi kiện ra Tòa án được không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc thu hồi phải có những căn cứ pháp lý. Điều 106, Luật Đất đai 2013 có quy định các căn cứ pháp lý trong việc thu hồi như sau: Giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích sử dụng được cấp, không đúng điều kiện được cấp… Tức là có căn cứ pháp lý đúng quy định của Luật Đất đai thì mới được thu hồi.
Mặt khác theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định về Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:
- Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
- Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Theo Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau:
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
-- > Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
-- > Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."
Công việc của chúng tôi
- Tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
- Hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề liên quan khi bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
- Kiểm tra tính pháp lý và căn cứ của quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hỗ trợ quý khách hàng thực hiên khiếu nại, tố tụng hành chính tại Tòa án trong trường hợp có căn cứ thu hồi không đúng quy định
- Soạn thỏa hồ sơ, giấy tờ liên quan
- Đồng hành cùng quý khách trong quá trình giải quyết việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đổ)
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 098.9869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com