Người Nhật Bản khi sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam cần xin thẻ tạm trú để được cư trú hợp pháp. Luật P&P sẽ hướng dẫn bạn đọc điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản.
1. Thẻ tạm trú là gì?
Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
Thẻ tạm trú cho người Nhật Bản là giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người Nhật Bản để được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
2. Các trường hợp người Nhật Bản được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam
- Trường hợp 1: Người Nhật Bản là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ. Thẻ tạm trú trong trường hợp này có ký hiệu là NG3.
- Trường hợp 2: Người Nhật Bản nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT. Thẻ tạm trú sẽ có kí hiệu tương đương với thị thực được cấp.
3. Các ký hiệu thẻ tạm trú của người Nhật Bản
- NG3: Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
- LV1: Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan Nhật Bảnng bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- LV2: Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- LS: Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
- ĐT1: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định;
- ĐT2: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định;
- ĐT3: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng’
- NN1: Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
- NN2: Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam;
- DH: Cấp cho người vào thực tập, học tập;
- PV1: Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam;
- LĐ1: Cấp cho người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
- LĐ2: Cấp cho người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động;
- TT: Cấp cho người Nhật Bản là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
4. Thời hạn của thẻ tạm trú của người Nhật Bản
- Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
Như vậy thời hạn thẻ tạm trú của người Nhật Bản trong khoảng từ 02-10 năm và ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày. Thẻ tạm trú hết hạn có thể được xem xét cấp thẻ mới.
5. Điều kiện để được xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định;
- Người Nhật Bản nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;
- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.
6. Hồ sơ thực hiện thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản
Để thực hiện xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh người Nhật Bản;
- Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
- Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
- 02 ảnh 2x3;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được cấp thẻ tạm trú.
7. Trình tự thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người Nhật Bản ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;
b) Người Nhật Bản thuộc diện được cấp thẻ tạm trú trong các trường hợp còn lại nêu trên phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú cho người Nhật Bản.
8. Thẩm quyền xử lý thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản
Đối với thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, Bộ Ngoại giao sẽ xử lý hồ sơ xin thẻ tạm trú tại Việt Nam của người Nhật Bản.
Đối với các trường hợp còn lại, Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người Nhật Bản đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh người Nhật Bản cư trú.
Các vướng mắc khi thực hiện thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản
Câu hỏi: Nhà đầu tư Nhật Bản khi làm việc trong các doanh nghiệp tại Việt Nam có cần xin thẻ tạm trú không?
Trả lời: Nhà đầu tư Nhật Bản khi vào làm việc trong các doanh nghiệp của Việt Nam cần phải xin thẻ tạm trú để có thể cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Khi nộp hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú cho người Nhật Bản cần chuẩn bị các giấy tờ chứng minh người nước ngoài Nhật Bản là nhà đầu tư nước ngoài.
Câu hỏi: Thời hạn thẻ tạm trú của nhà đầu tư người Nhật Bản tại Việt Nam là bao lâu?
Trả lời: Thời hạn thẻ tạm trú của nhà đầu tư Nhật Bản được quy định như sau:
- Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.
Câu hỏi: Sau khi được cấp thẻ tạm trú, người Nhật Bản thay đổi nơi cư trú tại Việt Nam thì có cần làm lại thẻ tạm trú không?
Trả lời: Trường hợp người Nhật Bản thay đổi nơi cư trú sang địa phương khác ở Việt Nam thì không cần phải làm lại thẻ tạm trú mà chỉ cần thực hiện khai báo tạm trú ở nơi cư trú mới tại công an xã/phường/thị trấn để quản lý.
Câu hỏi: Người Nhật Bản khi thay đổi số hộ chiếu mới có cần làm lại thẻ tạm trú không?
Trả lời: Người Nhật Bản khi có sự thay đổi số hộ chiếu và thẻ tạm trú vẫn còn thời hạn thì thực hiện thủ tục xin cấp lại thẻ tạm trú tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, chuẩn bị bản hộ chiếu mới, văn bản để nghị cấp lại thẻ tạm trú và các giấy tờ khác có liên quan.s
Câu hỏi: Người Nhật Bản đã được cấp thẻ tạm trú ở Việt Nam có thể xin gia hạn thêm thời gian của thẻ tạm trú không?
Trả lời: Người Nhật Bản đã được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam có thể xin gia hạn thêm thời gian của thẻ tạm trú bằng việc chuẩn bị 1 bộ hồ sơ có Tờ khai đề nghị gia hạn thẻ tạm trú và hộ chiếu (hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) và nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Cục sẽ xem xét hồ sơ và ra quyết định có cho phép gia hạn thêm thời gian của thẻ tạm trú hay không.
Câu hỏi: Người Nhật Bản có thể xin thẻ tạm trú ở Phòng quản lý xuất nhập cảnh hay Cục quản lý xuất nhập cảnh?
Trả lời: Người Nhật Bản có thể xin thẻ tạm trú ở Phòng quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cục quản lý xuất nhập cảnh. Hai cơ quan này đều có thẩm quyền cấp thẻ tạm trú cho các trường hợp người nước ngoài thuộc thẩm quyền của họ nên có thể xin thẻ tạm trú ở 1 trong 2 cơ quan nếu thấy thuận lợi cho việc nộp hồ sơ.
Dịch vụ thực hiện thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản
- Tư vấn các thủ tục liên quan đến thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản;
- Tiếp nhận thông tin để thực hiện thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản;
- Nhận tài liệu từ quý khách để thực hiện thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản;
- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh để thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản;
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cho thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản;
- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách hàng sau khi thực hiện thủ tục xin thẻ tạm trú cho người Nhật Bản.
Liên hệ với Luật P&P
Hotline: 0989.869.523/0984.356.608
Email: Lienheluattuvan@gmail.com