Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo

Hiện nay các phương tiện truyền thông, thông tin ngày càng phát triển và việc họp báo cũng khá phổ biến và việc họp báo là một nội dung quan trọng giúp các đơn vị, cá nhân nói lên tiếng nói của mình hoặc để quảng bá, giới thiệu một sản phẩm, dịch vụ của mình tới đông đảo công chúng.Tuy nói họp báo là quyền tự do của công dân nhưng cần cần được thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và cần phải có sự kiểm soát. Vậy để một cuộc họp báo diễn ra có cần xin giấy phép không ? Và nếu cần xin thì phải xin như nào ? P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo với nội dung như sau:

Họp báo là gì ? 


- Họp báo là hoạt động cung cấp thông tin của tổ chức hoặc cá nhân trước các đại diện cơ quan báo chí, nhà báo để công bố, tuyên bố, giải thích vấn đề có liên quan tới nhiệm vụ hoặc lợi ích của tổ chức, cá nhân đó.

- Họp báo được phân ra làm nhiều loại dựa trên các tiêu chí khác nhau nhưng dựa vào yếu tố trong nước và ngoài nước thì có thể phân ra làm tổ chức họp báo trong nước và họp báo có yếu tố nước ngoài. 

+ Họp báo trong nước là sự kiện do tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam tổ chức, người tham dự cũng có quốc tịch Việt Nam.

+ Họp báo nước ngoài là sự kiện do cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của các cơ quan Bộ, ngành địa phương hoặc cơ quan nhà nước khác của Việt Nam có nhu cầu tổ chức họp báo.

Không thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo thì bị xử phạt như thế nào ?


Theo quy định tại Điều 11- Nghị định Số:119/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

" 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung không đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi họp báo khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung kích động bạo lực.

6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này" 

Những ai được phép tổ chức họp báo ?


Theo Điều 41- Luật báo chí 2016 có quy định: 

" 1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

Việc họp báo của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 56 của Luật này.

2. Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.

3. Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo" 

Điều kiện để thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo ?


Điều kiện để thực hiện thủ tục xin giấy phép họp báo chưa được luật quy định rõ nhưng thực tế để thực hiện thủ tục xin giấy phép họp báo thì các đơn vị, cá nhân cần chuẩn bị các điều kiện sau đây:

-  Địa Điểm họp báo;

- Thời gian họp báo;

- Nội dung họp báo;

- Người chủ trì họp báo

Chú ý: Nếu nội dung họp báo có liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ mà theo quy định pháp luật cần phải có những điều kiện cho sản phẩm, dịch vụ đó thì đơn vị phải chứng minh được các giấy tờ liên quan đến các điều kiện sản phẩm, dịch vụ đó. Ví dụ: Nếu tổ chức họp báo giới thiệu về một ứng dụng  ( App) có tính năng làm nền tảng sàn thương mại điện tử thì phải chứng minh được ứng dụng đó đã đăng ký hoạt động sàn thương mại điện tử rồi.

Hồ sơ thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo cần những gì ?


- Văn bản thông báo họp báo của cơ quan, tổ chức, pháp nhân có nhu cầu họp báo  trong đó có đính kèm nội dung họp báo, nêu rõ ( mục đích, thời gian, địa điểm, người chủ trì họp báo)

-Văn bản chứng minh tư cách pháp nhân đối với tổ chức, doanh nghiệp

- Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ chiếu đối với cá nhân

- Danh sách cơ quan báo chí mời tham dự họp báo, thông cáo báo chí

Lưu ý: Trong trường hợp họp báo công bố, giới thiệu triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thông tin về sản phẩm liên quan đến sức khoẻ con người như sản phẩm sữa, thuốc, sản phẩm chức năng.... đề nghị bổ sung giấy đăng ký chất lượng sản phẩm hoặc văn bản của cơ quan chuyên ngành có ý kiến về chất lượng sản phẩm, nội dung triển lãm hoặc giấy phép công diễn....).

- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

Thời điểm thông báo họp báo là khi nào ?


Tại khoản 3 Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về thời gian họp báo như sau:

" Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Báo chí 2016 và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.

Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:

- Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo" .

Trách nhiệm trả lời của cơ quan nhà nước về việc tổ chức họp báo ?


Tại khoản 5 Điều 41 Luật Báo chí 2016 có quy định: 

" 5. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lời cơ quan, tổ chức, công dân về việc họp báo trong thời gian quy định tại Khoản 3 Điều này; trường hợp không có văn bản trả lời, tổ chức, công dân được tiến hành họp báo.

Nội dung họp báo phải đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận, trường hợp không có văn bản trả lời thì phải đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. " .

Thẩm quyền cấp giấy phép họp báo ?


Khoản 3- Điều 41- Luật báo chí 2016 có quy định: 

" Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo" 

Như vậy, Cơ quan tổ chức họp báo trực thuộc trung ương thì thực hiện thông báo tổ chức họp báo lên Bộ Thông tin và Truyền thông còn nếu là cơ quan, tổ chức khác thì thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo tại Ủy ban nhân dân nơi tổ chức họp báo.

Thời gian thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo là bao lâu ?


Khoản 5- Điều 41- Luật báo chí 2016 có quy định: 
" Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lời cơ quan,  tổ chức, công dân về việc họp báo trong thời gian quy định tại Khoản 3 Điều này; trường hợp không có văn bản trả lời, tổ chức, công dân được tiến hành họp báo" .

Theo đó, khi công dân báo trước bằng văn bản xin phép tổ chức họp báo thì Sở TT&TT phải có trách nhiệm trả lời công dân về việc tổ chức họp báo trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản, nếu không trả lời nghĩa là công dân được họp báo theo dự kiến. 

Đình chỉ cuộc họp báo trong những trường hợp nào ?


- Tại khoản 6 Điều 41 Luật Báo chí 2016 có quy định: 

" Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có quyền đình chỉ cuộc họp báo nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc nội dung họp báo có thông tin quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 9 của Luật báo chí". Cụ thể như sau:

- Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có quyền đình chỉ cuộc họp báo nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc nội dung họp báo có thông tin sau:

-  Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung:

+ Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;

+ Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;

+ Gây chiến tranh tâm lý.

- Đăng, phát thông tin có nội dung:

+ Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

+ Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

+ Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

+ Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.

+ Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-  Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.

-  Tiết lộ thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.

- Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng.

-  Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.

- Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.

- Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.

Vướng mắc của khách hàng khi thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo ?


Câu hỏi: Cá nhân có được phép tổ chức họp báo không ?

Trả lời:  Theo Điều 41- Luật báo chí 2016 có quy định: 

" 1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó." 

Với quy định như trên thì có thể thấy cá nhân hoàn toàn có quyền được phép tổ chức họp báo bình thường. 

Câu hỏi: Cơ quan tôi muốn tổ chức họp báo vậy có phải thông báo trước thời gian bao lâu ?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 41 Luật Báo chí 2016 thì Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:

-  Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.

Như vậy Cơ quan bạn muốn họp báo thì phải làm hồ sơ xin giấy phép họp báo trước khi tiến hành tổ chức họp báo là 24 giờ

Câu hỏi: Nội dung họp báo để xin giấy phép họp báo bao gồm những gì ?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Báo chí 2016 Nội dung thông báo gồm những thông tin sau đây:

-  Địa Điểm họp báo;

- Thời gian họp báo;

-  Nội dung họp báo;

- Người chủ trì họp báo.

Câu hỏi: Công ty tôi đã gửi hồ sơ xin giấy phép họp báo mà  24 giờ nhưng không nhận được văn bản chấp thuận của Cơ quan nhà nước quản lý báo chí thì có được tổ chức họp báo hay không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Báo chí 2016 khi nhận được hồ sơ xin phép họp báo của cá nhân, tổ chức, Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lời cơ quan, tổ chức, công dân về việc họp báo trong thời gian quy định là 24 giờ; trường hợp không có văn bản trả lời, tổ chức, công dân được tiến hành họp báo.

Nội dung họp báo phải đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận, trường hợp không có văn bản trả lời thì phải đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

Như vậy trong trường hợp mà Cơ quan bạn gửi hồ sơ tới Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí mà không nhận được công văn trả lời thì cơ quan của bạn vẫn phép tổ chức họp báo, nhưng nội dung họp báo phải đúng những gì có trong hồ sơ đã gửi.

Câu hỏi: Trường hợp Cơ quan tôi đã có giấy phép họp báo và đã tổ chức xong buổi họp báo nhưng cơ quan tôi có nhu cầu tiếp tục tổ chức họp báo tại một địa chỉ khác thì có phải xin giấy phép họp báo nữa không ?

Trả lời: Theo quy định của Luật Báo chí 2016 thì cứ mỗi lần tổ chức họp báo thì cá nhân, tổ chức phải xin giấy phép họp báo.

Dịch vụ thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo ?


- Tư vấn các thủ tục, vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin phép tổ chức họp báo;

- Nhận tài liệu từ quý khách để thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo; 

- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh để thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo; 

- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo; 

- Làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo; 

- Nhận kết quả và bàn giao kết quả sau khi thực hiện xong thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo; 

- Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của P&P về thủ tục xin giấy phép tổ chức họp báo. Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực vào thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.

Liên hệ với P&P


Hotline: 098.9869.523

Email: Lienheluattuvan@gmail.com 

Đối tác chiến lược