Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

Theo Khoản 4 - Điều 23- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định: Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có giấy phép thiết lập mạng xã hội”. Để xin được giấy phép mạng xã hội cần có những điều kiện nhất định và trong quá trình hoạt động cũng có những lưu ý đặc biệt để đảm bảo tuân theo quy định pháp luật. Luật Tư vấn P&P Việt Nam xin cung cấp nội dung tư vấn thủ tục xin giấy phép mạng xã hội  và các lưu ý khi hoạt động như sau:

Căn cứ pháp lý


- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP 

- Nghị định 27/2018/NĐ-CP

- Nghị định 150/2018/NĐ-CP

- Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT 

Mạng xã hội là gì ?


Theo quy định tại khoản 22- Điều 3- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định rõ: “Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Ví dụ về mạng xã hội điển hình: facebook, youtobe, gapo...

Tại sao phải thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội ?


- Theo Khoản 4 - Điều 23- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định: Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép mạng xã hội” và theo quy định tại khoản 3 và khoản 4- Nghị định 174/2013/NĐ- CP quy định rõ mức phạt đối với hành vi hoạt động mạng xã hội không xin giấy phép:

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Chính vì vậy Khi một doanh nghiệp, tổ chức muốn hoạt động trang mạng xã hội cho một website thì thủ tục bắt buộc là doanh nghiệp, tổ chức đó phải thực hiện xin giấy phép mạng xã hội.

Đơn vị nào có quyền thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội ?


Doanh nghiệp: doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức hội, cơ quan, đoàn thể khi có nhu cầu thì thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội. Như vậy ở đây, có thể nhận thấy một chủ thể cũng có thể xin giấy phép mạng xã hội nếu có nhu cầu đó là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 

Cần phải làm gì trước khi thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội ?


Trước khi thực hiện xin giấy phép mạng xã hội, bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh công ty có mã ngành nghề  tương ứng. Cụ thể là đối với quy định pháp luật hiện nay nếu là cá nhân thì không thực hiện việc xin giấy phép mạng xã hội được mà bắt buộc phải là doanh nghiệp nên trong trường hợp mà chưa có công ty thì bắt buộc phải thành lập công ty trước  còn nếu đã có công ty rồi thì không cần phải thực hiện thủ tục thành lập công ty nhưng cũng cần lưu ý là khi đã có công ty rồi cũng phải xem công ty đó đã có ngành nghề để phục vụ vào việc thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội hay chưa?

Về công ty thì khi thành lập, quý khách hàng cần chú ý mấy nội dung về việc đặt tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở công ty, số vốn điều lệ, đặc biệt là mã ngành nghề kinh doanh phải có các mã nghành nghề kinh doanh như sau:

Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 6311 và mã ngành 6312 thì doanh nghiệp phải bổ sung mã ngành nghề để đủ điều kiện xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

Điều kiện Thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội


1. Điều kiện về nhân sự 

- Có bộ phận quản lý nội dung thông tin: Bộ phận quản lý nội dung nhằm mục đích xây dựng và kiểm duyệt nội dung trên mạng xã hội. Bộ phận này có số lượng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô công ty và năng lực hoạt động của trang mạng xã hội đó. Tuy nhiên số lượng tối thiểu nên có để trong khoảng 3 đến 5 người để đảm bảo hoạt động trang mạng xã hội hiệu quả.Trong bộ phận nội dung  cần có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ. Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung này phải có bằng cấp trình độ đại học trở lên.

- Có Bộ phận quản lý kỹ thuật:  Có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Người phụ trách kỹ thuật này phải có bằng đại học về chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông

 2. Điều kiện về tên miền

Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí. Mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam. 

Mạng xã hội  và trang thông tin điện tử của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

3. Điều kiện về kỹ thuật 

3.1. Điều kiện về kỹ thuật.

- Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài Khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

- Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;

- Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;

- Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

- Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định.

3. 2. Ngoài việc bảo đảm các Điều kiện kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều này, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

- Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;

- Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;

- Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

4. Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội:

- Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;

- Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;

-  Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);

-  Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

-  Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.”

5. Điều kiện về tài chính

Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật  để duy trì hoạt động trong thời gian giấy phép có hiệu lực. Theo quy định không bắt buộc tổ chức, doanh nghiệp phải có số vốn nhất định hay số vốn điều lệ quy định định trong công ty nhất định cụ thể nhưng vẫn phải đảm bảo được việc giải trình về năng lực tài chính trong khoảng thời gian hoạt động thiết lập mạng xã hội

Thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội


- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
- Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
- Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định ; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
- Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.”

Thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội là ai ?


Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử - Bộ thông tin và truyền thông là cơ quan giải quyết hồ sơ và cấp giấy phép mạng xã hội

Thời gian và quy trình thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội


Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép mạng xã hội. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Giấy phép mạng xã hội có thời hạn bao lâu?


Thời hạn giấy phép: Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Đơn vị đã được cấp giấyphép mạng xã hội nếu muốn gia hạn giấy phép mạng xã hội thì 30 (ba mươi) ngày trước khi hết hạn giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao giấy phép đã cấp đến cơ quan cấp giấy phép. Giấy phép được gia hạn không quá 02 (hai) lần; mỗi lần không quá 02 (hai) năm.

Sửa đổi, bổ sung, cấp lại sau khi được cấp giấy phép mạng xã hội


1. Sửa đổi, bổ sung giấy phép mạng xã hội

- Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép mạng xã hội
- Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau:
+ Thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp;
+ Thay đổi tên miền;
+ Thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;
+ Thay đổi phạm vi cung cấp thông tin, dịch vụ;
+ Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm chính;
+ Thay đổi, bổ sung lĩnh vực thông tin cung cấp đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; loại hình dịch vụ mạng xã hội đối với mạng xã hội.
- Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép.
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

2. Cấp lại giấy phép mạng xã hội

- Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Báo cáo tình hình hoạt động giấy phép mạng xã hội sau khi được cấp phép


- Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội thực hiện việc báo cáo như sau:

+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi năm một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

+ Nội dung báo cáo định kỳ theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông .

+ Thời hạn báo cáo: Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang mạng xã hội có trách nhiệm gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

- Hình thức gửi báo cáo: Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội gửi báo cáo qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo địa chỉ sau:

+ Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);

+ Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động.

Các vướng mắc khách hàng thường gặp phải khi thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội


Câu hỏi 1: Công ty chúng tôi có một trang webite có cung cấp các tin tức tổng hợp ở lĩnh vực giải trí thể thao và khi các bạn đọc muốn vào đọc được các bài viết cần đăng ký tài khoản tư cách thành viên và dùng tài khoản đó để đăng nhập vào trang website và khi các thành viên đăng nhập có thể chia sẻ và tương tác các nội dung về lĩnh vực giải trí thể thao. Vậy công ty chúng tôi cần thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội hay thủ tục xin giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp để  phù hợp với bản chất trang website của chúng tôi ?

Luật tư vấn P&P trả lời: Công ty Bạn cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa Website trang thông tin điện tử tổng hợp và trng mạng xã hội. cụ thể như sau:

+ Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhưng trang thông tin điện tử tổng hợp theo quy định là trang chỉ được trích dẫn nguyên văn, nguyên văn, ghi rõ nguồn tin từ các đơn vị được phép sản xuất tin bài và không được phép sửa chữa, bình luận về các nội dung đã trích dẫn

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Bản thân trang webite là mạng xã hội phải là sự sự tương tác và chia sẻ nên  dưới mỗi thông tin chia sẻ mà một thành viên đăng lên sẽ được các thành viên khác vào bình luận, chia sẽ

Như vậy, bản chất website của bên bạn là website có tính tương tác, chia sẻ, trao đổi về lĩnh vực giải trí thể thao nên bên bạn cần thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội.

Câu hỏi 2: Công ty chúng tôi khi thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội các thông tin khi đăng tải các nội dung bài viết tin tức thời sự của các báo đài khác thì có được trích dẫn không?

Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ thì các tin tức thời sự thuần túy đưa tin thì không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả nên nếu bên bạn đưa các tin tức thời sự thì bên bạn được phép trích dẫn các bài viết  đó và đảm bảo trích dẫn đúng thông tin đó. Còn nếu bên bạn sử dụng các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm tác phẩm báo chí và tác phẩm này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác thì bên bạn sẽ phải xin phép vf được sự đồng thuận của tác giả hoặc chủ sở hữu.

Câu hỏi 3: Công ty chúng tôi có đã có một website và website đó đã được cấp giấy phép trang thồn tin điện tử tổng hợp do Sở Thông tin Truyền thông cấp phép. Vậy giờ công ty chúng tôi dùng website đó để thực hiện thủ tục xin giấy phép trang mạng xã hội được không ?

Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định hiện nay, khi thiết lập trang mạng xã hội thì ngoài những điều kiện khác  thì điều kiện về tên miền cũng là một trong những điều kiện quan trọng trong hồ sơ. và theo quy định tại thông tư 09/2014/BTT-TT có quy định về điều kiện tên miền như sau: 

"a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

b) Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.

c) Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet."

Như vậy với quy định trên thì đối với website mà bên bạn đã thực hiện để xin giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp rồi thì không được dùng để xin giấy phép mạng xã hội. Ngoài ra bạn cũng cần quan tâm những điều kiện khác về tên miền như thời hạn tên miền và và liệu nó có bị trùng với các cơ quan báo chí không bạn nhé

Khách hàng cần cung cấp


STT Giấy tờ và thông tin cần cung cấp Ghi chú
1 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ tương đương khác. Trong đó có mã ngành nghề kinh doanh phù hợp Khách hàng cung cấp
2 Giấy chứng nhận đăng ký tên miền nếu là tên miền quốc tế Khách hàng cung cấp
3 Hợp đồng thuê máy chủ. Trong đó ghi rõ tên công ty cho thuê máy chủ và địa chỉ đặt in máy chủ Khách hàng cung cấp
4 Bằng cấp  và thông tin người phụ trách quản lý nội dung Khách hàng cung cấp
5 Bằng cấp và thông tin người phụ trách kỹ thuật Khách hàng cung cấp
6 Thông tin khác   Khách hàng cung cấp

Công việc của chúng tôi


- Tư vấn thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

- Nhận tài liệu từ quý khách

- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh

- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách

Liên hệ với chúng tôi


Hotline: 0989.869.523

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược