Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE

Theo thông tin từ https://vi.wikipedia.org/: Kinh tế Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất là nền kinh tế công nghiệp phát triển. Nước này là một trong những nước phát triển nhất trên thế giới, dựa trên các số liệu về kinh tế xã hội khác nhau như GDP bình quân đầu người, năng lượng tiêu dùng trên đầu người và chỉ số phát triển con người (HDI).

Với GDP đạt 168 tỉ USD vào năm 2006, UAE xếp thứ 2 ở trong CCASG (sau Ả Rập Xê Út), xếp thứ 3 ở vùng Trung Đông - Bắc Phi (MENA) (sau Ả Rập Xê Út và Iran), xếp thứ 38 trên thế giới.

Có nhiều đánh giá chênh lệch nhau đối với tỉ lệ tăng trưởng thực GDP của đất nước, tuy nhiên tất cả các cách đều cho thấy UAE hiện nay là một trong những nước có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới. Theo một báo cáo gần đây của Bộ trưởng Tài chính và Công nghiệp, GDP danh nghĩa đã tăng 35% trong năm 2006 đạt 175 tỉ USD, so với 130 tỉ USD trong năm 2005.

Sau đây, Luật P&P xin gửi tới quý vị thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE để dành cho những nhà đầu tư nào quan tâm tới thủ tục đầu tư sang UAE.  Bài viết này chỉ khai thác thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE, ngoài ra khi thực hiện đầu tư sang UAE, các nhà đầu tư cũng cần quan tâm thêm về thủ tục pháp lý của đất nước UAE để xem môi trường đầu tư cũng như pháp lý bên UAE như nào trước khi quyết định về đầu tư vốn sang UAE.

Pháp luật UAE quy định những hình thức nào cho nhà đầu tư nước ngoài ?


 Hiện nay thì ở UAE khi các nhà đầu tư khi đầu tư vào đất nước này có thể lựa chọn một trong các hình thức sau 

- Kinh doanh thông qua cơ sở thường trú

- Thành lập chi nhánh công ty hoặc văn phòng đại diện

- Thành lập công ty trong free Zonnes

- Thành lập công ty dân sự

- Thỏa thuận với một đại lý thương mại

Có bắt buộc phải xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE hay không ?


- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.

-  Việc nhà đầu tư thực hiện đầu tư sang UAE bắt buộc phải xin giấy chứng nhận đầu tư thì mới được phép chuyển vốn và thực hiện đầu tư chính thức ở nước ngoài. Việc đầu tư ra nước ngoài không chỉ là câu chuyện của cá nhân nhà đầu tư đó mà còn là việc quản lý nhà nước, quản lý nguồn vốn của quốc gia khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Việc thực hiện xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE nói riêng và các nước nói chung để nhằm nhà nước quản lý được lĩnh vực đầu tư này. 

Cá nhân hay tổ chức được xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE ?


Về phần chủ thể đầu tư sang UAE thì theo quy định của pháp luật Việt Nam kể cả cá nhân hay doanh nghiệp thì đều có quyền được phép thực hiện thủ tục đầu tư sang UAE, cụ thể trong luật có quy định rõ như sau:

1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.

6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều kiện để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE ?


1. Hoạt động đầu tư sang UAE phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.

2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định.

3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.

4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư

Các hình thức đầu tư sang UAE theo quy định của pháp luật Việt Nam ?


a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;

c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;

d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Cần làm gì trước khi xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE ? 


Các công việc cần làm trước khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE là công đoạn rất quan trọng, đây là công đoạn chuẩn bị để phục vụ cho việc thực hiện xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE. Chính vì vậy, việc có xin được giấy chứng nhận đầu tư sang UAE có thành công hay không phụ thuộc vào khâu chuẩn bị này rất nhiều. Vậy  các công việc cần làm cụ thể là gì:

Thứ nhất, Tìm hiểu môi trường đầu tư và môi trường pháp lý bên UAE --> Bước này để xác định xem mục tiêu đầu tư của nhà đầu tư có đảm bảo không ? Môi trường đầu tư bên UAE có phù hợp với nhà đầu tư không ? Pháp lý đầu tư có quy định gì đặc thù không ? Quy trình, thủ tục ra làm sao. Từ những phân tích đó nhà đầu tư mới đưa ra quyết định có nên đầu tư vào UAE hay không ?

Thứ hai, Tìm hiểu về điều kiện và quy định của pháp luật Việt Nam xem khi đầu tư sang UAE thì ở Việt Nam cần điều kiện như nào? và quy trình thực hiện ra làm sao để từ đó có bước chuẩn bị cho phù hợp

Thứ ba, Chuẩn bị các giấy tờ, điều kiện theo quy định của pháp luật hai nước và lên kế hoạch làm việc cụ thể để có sự ăn khớp giữa thủ tục hai nước. 

Thứ tư, Xin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với cơ quan  quản lý thuế của nhà đầu tư 

Thứ năm, Xin xác nhận của ngân hàng về việc nhà đầu tư về việc thu xếp ngoại tệ

Quy trình và hồ sơ thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE ?


1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;

đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Chuyển vốn sang UAE để triển khai thực hiện dự án ?


1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư.

2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:

a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

b) Khảo sát thực địa;

c) Nghiên cứu tài liệu;

d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;

đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;

e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;

h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;

i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

k) Đàm phán hợp đồng;

l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.

3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.

4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.

6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.

Các vướng mắc khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE ?


Câu hỏi: Tôi có thể đầu tư sang UAE hoạt động những ngành nghề gì ? Tôi đang chưa rõ ngành nghề của tôi khi đầu tư sang UAE có được hay không ?

Trả lời: Khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE, nhà đầu tư cần phải quan tâm tới cả quy định hai đầu là quy định của bên UAE và quy định của pháp luật Việt Nam. Bên UAE thì nhà đầu tư nên kiểm tra và có sự tư vấn của những người nắm rõ về pháp luật đầu tư bên UAE đặc biệt là nhờ các luật sư bên UAE còn ở bên Việt Nam thì ngoài các ngành nghề bị cấm đầu tư thì các ngành khác đều được kinh doanh. Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì  phải đáp ứng về các điều kiện kinh doanh đó. Để biết được thêm ngành nghề nào là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, nhà đầu tư có thể trao đổi trực tiếp với luật P&P để được hỗ trợ.

Câu hỏi: Tôi đã có giấy chứng nhận hoạt động của bên UAE rồi thì có cần phải về Việt Nam để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE hay không ?

Trả lời: Nhà đầu tư dù đã có giấy chứng nhận hoạt động bên UAE rồi nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE Tại Việt Nam vì như trên đã phân tích thì việc nhà đầu tư phải đáp ứng được điều kiện của hai nước là nước Việt Nam nơi nhà đầu tư đầu tư đi và nước tiếp nhận đầu tư tức là UAE. 

Câu hỏi: Khi thành lập công ty mới bên UAE, Tôi thực hiện xin giấy chứng nhận hoạt động bên UAE trước hay thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE tại Việt Nam trước ?

Trả lời: Việc thực hiện xin giấy chứng nhận hoạt động bên UAE trước hay bên Việt Nam trước phụ thuộc vào quy định của từng nước và tron từng trường hợp cụ thể. Đối với pháp luật Việt Nam thì khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE tại Bộ kế hoạch đầu tư thì không nhất thiết phải cung cấp ngay giấy chứng nhận đầu tư của bên UAE nhưng nếu bên UAE có cấp giấy chứng nhận hoạt động trước thì nhà đầu tư hoàn toàn có thể cung cấp để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE tại Việt Nam.

Câu hỏi: Tôi có được chuyển tiền sang UAE trước khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư không ?

Trả lời: Trước khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng đầu tư sang UAE, nhà đầu tư hoàn toàn có thể thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài để thực hiện những công việc trước khi đi vào triển khai dự án. Cụ thể, pháp luật quy định như sau:

" 2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;
e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;
h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;
i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
k) Đàm phán hợp đồng;
l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác" .

Câu hỏi: Khi chậm thực hiện góp vốn đầu tư ra nước ngoài thì thế nào?

Trả lời: Khi đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện đúng tiến độ góp vốn ra nước ngoài thì phải làm thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.

Dịch vụ thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE


- Tư vấn tới khách hàng thông tin liên quan đến thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE;

- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng về thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE;

- Đưa ra phương án giải quyết và những vấn đề khách hàng gặp phải khi thực hiện thủ tục đầu tư sang UAE; 

- Soạn thảo hồ sơ về thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE;

- Thay mặt khách hàng thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE

- Nhận và bàn giao kết quả cho khách hàng sau khi thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang UAE;

Trên đây là tư vấn của Luật P&P, quý công ty có thắc mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến công ty để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.

Đối tác chiến lược