Hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư Việt Nam tiến hành việc đầu tư sang Hàn Quốc để tiến hành mở rộng thị trường nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng nắm rõ được thủ tục đầu tư sang nước bạn. Vậy để đầu tư được sang Hàn Quốc thì các nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục như thế nào? Điều kiện cần để đầu tư là gì? Thời gian mất bao lâu? Luật P&P xin chia sẻ những nội dung căn bản để quý vị nắm được các nội dung trước khi bỏ vốn đầu tư.
Hoạt động đầu tư sang Hàn Quốc là gì?
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài có nhiều hoạt động liên quan trong đó có thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc. Thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc là trình tự, hồ sơ thực hiện xin giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nhà đầu tư được đầu tư sang Hàn Quốc. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư mới được phép thực hiện các hoạt động để đầu tư sang Hàn Quốc
Tại sao khi đầu tư sang Hàn Quốc phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
- Theo quy định tại Điều 52 của Luật đầu tư 2020 thì: " Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài".
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định 50/2016/NĐ-CP: “ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sau: Đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận”
Như vậy việc thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc là một thủ tục bắt buộc. Nếu như nhà đầu tư không tiến hành thực hiện thủ tục theo đúng quy định thì sẽ bị xử phát hành chính theo quy định của pháp luật.
Các hình thức đầu tư sang Hàn Quốc?
Pháp luật Việt Nam hiện nay cho phép nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài nói chung và sang Hàn Quốc nói riêng theo những hình thức sau đây:
- Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
- Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
- Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Các loại dự án đầu tư khi thực hiện thủ tục đầu tư sang Hàn Quốc ?
Theo số vốn góp, nhà đầu tư ra nước ngoài được chia thành 4 loại như sau:
Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng.
Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài trên 20 tỷ đồng. (Xin ý kiến của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Thủ tướng chính phủ:
Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
Dự án đầu tư không thuộc ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên).
Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Quốc Hội:
Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định
Những ngành nghề cấm đầu tư và đầu tư có điều kiện khi thực hiện thủ tục đầu tư sang Hàn Quốc?
Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
- Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
- Ngân hàng;
- Bảo hiểm;
- Chứng khoán;
- Báo chí, phát thanh, truyền hình;
- Kinh doanh bất động sản.
Những tài sản nào được dùng để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc?
+ Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép hoặc ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
+ Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
+ Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.
+ Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu.
+ Các tài sản hợp pháp khác
Điều kiện để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc ?
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc đầu tư sang nước ngoài
2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Quy trình và hồ sơ thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Sau khi xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc cần làm gì để triển khai thực hiện dự án?
1. Mở tài khoản vốn đầu sang Hàn Quốc
Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư sang Hàn Quốc tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động sang Hàn Quốc phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại mục 1 theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Chuyển vốn đầu tư sang Hàn Quốc
- Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư sang Hàn Quốc để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
+ Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
+ Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật đầu tư.
- Việc chuyển vốn đầu tư sang Hàn Quốc phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
3. Sử dụng lợi nhuận ở Hàn Quốc
- Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở Hàn Quốc để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
+ Tiếp tục góp vốn đầu tư ở Hàn Quốc trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
+ Tăng vốn đầu tư sang Hàn Quốc;
+ Thực hiện dự án đầu tư mới ở Hàn Quốc.
- Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Hàn Quốc theo quy định đối với trường hợp “tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký và tăng vốn sang Hàn Quốc”; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định đối với trường hợp “Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.”
4. Chuyển lợi nhuận về nước
- Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định , trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
- Trong thời hạn quy định nếu trên mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định nêu trên.
- Trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký sang Hàn Quốc
- Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị hỏng dưới hình thức khác, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tới cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để được cấp lại.
- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
Vướng mắc khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Hàn Quốc
Câu hỏi: Tôi là cá nhân có được phép thực hiện hoạt động đầu tư sang Hàn Quốc không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP “Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp”
Như vậy theo quy định ở trên nếu như cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp thì vẫn được phép thực hiện hoạt động đầu tư sang Hàn Quốc
Câu hỏi: Khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Hàn Quốc tôi có cần cung cấp xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của tôi không?
Trả lời: Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 78 Nghị định 32/2021/NĐ-CP quy định về Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có quy định “b) Đối với tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư”
Vì trong thành phần hồ sơ xin giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài nhà đầu tư có thể lựa chọn "Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép"". Nên nếu nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nhà đầu tư cần phải nộp xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư kèm theo hồ sơ. Còn nếu nhà đầu tư nộp văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ thì không cần phải nộp xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư
Câu hỏi: Nội dung của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sẽ gồm có các nội dung gì?
Trả lời: Theo quy định, Nội dung của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau: Mã số dự án đầu tư; Nhà đầu tư; Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có); Mục tiêu, địa điểm đầu tư; Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Dịch vụ thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc
- Tư vấn các thủ tục liên quan đến thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc;
- Tiếp nhận thông tin để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Hàn Quốc;
- Nhận tài liệu từ quý khách để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc;
- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc;
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc;
- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách hàng sau khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Hàn Quốc;
Trên đây là tư vấn của P&P, quý công ty có thắc mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến công ty để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.