Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Ninh Bình

Là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ nước ta, cách thủ đô Hà Nội 93km về phía Nam. Năm 2018, Ninh Bình là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 44 về dân số, xếp thứ 41 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 39 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 16 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Đồng thời, với dân số 973.300 người (tại thời điểm này), tỉnh được xem là có nguồn nhân lực rồi rào; quỹ đất rộng, dễ dàng cho việc khai thác sử dụng. Ngoài ra, Ninh Bình còn là nơi có vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và có nền lịch sử văn hóa  lâu đời. Với những lý do đã kiến Ninh Bình trở thành một điểm đầu tư mới thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Hiện nay, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Ninh Bình cũng đã nhanh chóng và gọn nhẹ hơn rất nhiều so với trước đây do sự thay đổi chóng mặt của nền kinh tế thị trường. Sự thay đổi là hoàn toàn phù hợp để thúc đẩy việc đầu tư, kinh doanh vào tỉnh, giúp phát triển nền kinh tế tỉnh.

Vậy cụ thể thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Ninh Bình như thế nào? Sau đây Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Ninh Bình như sau: 

Trước hết, “Thành lập doanh nghiệp là gì?”


Thành lập doanh nghiệp được hiểu là việc thực hiện các thủ tục pháp lý trên mặt giấy tờ tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tùy từng loại hình doanh nghiệp thì thủ tục và thời gian giải quyết sẽ có những quy định khác nhau.

Có bao nhiêu loại hình doanh nghiệp?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể là Luật Doanh nghiệp năm 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp được công nhận ở nước ta, gồm:

1. Doanh nghiệp tư nhân

- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty.

- Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân.

* Ưu điểm:

- Doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do chỉ có một chủ sở hữu duy nhất.

- Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật.

- Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng bởi chế độ trách nhiệm vô hạn.

* Nhược điểm:

- Trách nhiệm vô hạn: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản công ty mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp.

2. Công ty TNHH một thành viên

- Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

- Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.

* Ưu điểm:

- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu;

- Cơ cấu tổ chức công ty đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp;

- Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty;

* Nhược điểm:

- Lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên

- Phải có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.

- Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.

- Các thành viên được chuyển nhượng phần vốn góp trong các trường hợp theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.

- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần và được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.

* Ưu điểm

- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp =>> ít gây rủi ro cho người góp vốn.

- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

* Nhược điểm:

- Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là Doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.

- Không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

4. Công ty hợp danh

- Là công ty đối nhân. Xây dựng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên hợp danh.

- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.

* Ưu điểm:

- Công ty hợp danh là kết hợp giữa nhiều cá nhân, dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, các cá nhân thường là những người có chuyên môn trong nhiều lĩnh vực. Đồng thời, do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh nên công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.

- Thành viên ít, là những người có uy tín, tin tưởng nhau =>> dễ dàng trong việc quản lý.

* Nhược điểm:

- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.

- Không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào =>> khó khăn cho việc huy động vốn.

5. Công ty cổ phần

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020

- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

- Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban kiểm soát.

* Ưu điểm:

- Chế độ trách nhiệm hữu hạn: các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn với các khoản nợ và nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi vốn góp => hạn chế rủi ro hơn cho các cổ đông

- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề.

- Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.

- Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn → khả năng huy động vốn rất cao.

- Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

* Nhược điểm:

- Số lượng cổ đông lớn =>> Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp.

Điểm cần lưu ý khi đăng ký thành lập doanh nghiệp


Để được cấp giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì:

Thứ nhất, Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh

Luật Đầu tư năm 2020 quy định 8 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, gồm:

- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ (quy định mới);

- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I;

- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II;

- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

- Kinh doanh mại dâm;

- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người (bổ sung việc cấm mua, bán xác, bào thai người);

- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

- Kinh doanh pháo nổ.

Thứ hai, tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật Doanh nghiệp năm 2014

Thứ ba, có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

Thứ tư, nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Các bước cần phải là để hoàn thành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Ninh Bình


=>> Có 3 cách đăng ký thành lập doanh nghiệp

Cách 1: Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp

1. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân (Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân (Thẻ căn cước công dân) hoặc hộ chiếu còn thời hạn)

2. Hồ sơ đăng ký thành lập công ty

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên.

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

3. Hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH (bao gồm cả Công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở lên)

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên.

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

* Lưu ý: Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần.

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

* Lưu ý: Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

+  Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

Nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư tỉnh

Địa chỉ: Số 8 Lê Hồng Phong, Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

* Lưu ý: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Như vậy, thời gian có thể kéo dài nếu quý vị thực hiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp không đúng quy định như: Sai nội dung; Sai về mặt hình thức; kê khai trên hệ thống sai;... Vì vậy, để tránh những sự sai sót không đáng có, hãy liên hệ với Luật P & P của chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất.

Bước 3: Nhận kết quả thủ tục thành lập doanh nghiệp

Bước 4: Khắc con dấu của doanh nghiệp

Bước 5: Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty cần tiến hành nộp hồ sơ công bố thông tin thành lập doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

+ Ngành, nghề kinh doanh;

+ Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

Thời hạn công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp doanh nghiệp phải thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Cách 2: Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính.

Lưu ý khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo cách thức này

- Doanh nghiệp nộp đúng, đủ các tài liệu doanh nghiệp đã đính kèm khi nộp hồ sơ qua Cổng thông Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, các trường hợp thành phần hồ sơ không đúng, đủ như tài liệu đính kèm được xem là hồ sơ chưa hợp lệ;

- Doanh nghiệp đăng ký nộp qua Bưu điện trước 25 ngày kể từ ngày nhận được email chấp thuận hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh;

- Kèm theo hồ sơ nêu trên doanh nghiệp chuẩn bị giấy ủy quyền cho Bưu điện thực hiện việc nộp hồ sơ và nhận kết quả cho doanh nghiệp.

(Liên hệ ngay Luật P&P để nhận được sự trợ giúp tốt nhất)

Cách 3: Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.

Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx

(Liên hệ ngay Luật P & P để nhận được sự trợ giúp tốt nhất)

Những vướng mắc khi thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Ninh Bình


Câu hỏi: Tôi hiện nay là cán bộ nhà nước đã về hưu, muốn cùng con trai thành lập doanh nghiệp về kinh doanh dịch vụ Taxi tại Ninh Bình, phục vụ cho nhu cầu du lịch. Vậy, cho tôi hỏi, tôi và con trai có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp được không? Nếu có thì nên thành lập loại hình nào? Thủ tục thành lập ra sao?

Luật P&P trả lời:

Hai cha con có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp được. Vì:

Căn cứ vào Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

=>> Như vậy, Bác tuy là cán bộ nhà nước những đã về hưu nên vẫn được phép thành lập doanh nghiệp, còn với con trai của Bác, nếu không thuộc các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp thì sẽ được phép thành lập doanh nghiệp.

Trả lời câu hỏi về việc chọn loại hình doanh nghiệp nào cho phù hợp. Luật P & P xin trả lời như sau, do là Bố con, quan hệ thân thiết giữa những người trong nhà vì vậy nên không muốn tách bạch về tài sản giữa 2 bố con thì có thể chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty TNHH một thành viên (do cá nhân làm chủ sở hữu – chủ sở hữu ở đây có thể là Bác hoặc con trai Bác, nếu Bác là chủ sở hữu thì có thể lấy danh nghĩa là thuê con trai làm người quản lý). Trường hợp muốn tài sản góp vào công ty của 2 bố con tách bạch thì có thể thành lập công ty TNHH từ hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần (với 2 trường hợp này việc huy động vốn sẽ trở nên dễ dàng hơn so với các loại hình trước)

Về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, mời bác tham khảo lại phần bài viết phía trên.

Câu hỏi: Đặt tên doanh nghiệp thế nào cho đúng?

Luật P&P trả lời:

Căn cứ theo điều 37,  38, 39, 40 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tên doanh nghiệp phải:

1. Tên tiếng Việt của công ty bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

- Loại hình doanh nghiệp;

- Tên riêng.

2. Loại hình công ty được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh;

3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

4. Tên công ty phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên công ty phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

5. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của công ty.

6. Những điều cấm khi đặt tên công ty

- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

7. Tên công ty bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt

- Tên công ty bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của công ty có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

- Trường hợp công ty có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

- Tên viết tắt của công ty được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

8. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

- Tên trùng là tên tiếng Việt  đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của công ty đã đăng ký.

- Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của công ty đã đăng ký bao gồm:

+ Tên tiếng Việt của công ty đề nghị đăng ký được đọc giống tên công ty đã đăng ký;

+ Tên viết tắt của công ty đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của công ty đã đăng ký;

+ Tên bằng tiếng nước ngoài của công ty đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của công ty đã đăng ký;

+ Tên riêng của công ty đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của công ty cùng đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của công ty đó;

+ Tên riêng của công ty đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của công ty cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

+ Tên riêng của công ty đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của công ty loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của công ty đã đăng ký;

+ Tên riêng của công ty đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của công ty cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;

+ Tên riêng của công ty  trùng với tên riêng của công ty  đã đăng ký.

- Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.

Câu hỏi: Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp phải ghi như nào cho đúng?

Luật P&P trả lời:

- Địa chỉ trụ sở công ty cần đầy đủ các cấp hành chính:

Công ty ở đô thị: Số nhà, tên đường/ tổ, khu phố, phường, thành phố/ quận, tỉnh/ thành phố TW

Công ty ở nông thôn: Số nhà/ xóm, thôn, ấp, xã, huyện, tỉnh.

Câu hỏi: Thành lập công ty ở Ninh Bình thì mất nhiều tiền không ạ?

Chi phí thành lập công ty mà chủ doanh nghiệp cần phải thanh toán gồm:

- Lệ phí nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

Khoản lệ phí này được đóng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình

Lệ phí: 200.000 VNĐ

- Phí con dấu: 100 – 400 VNĐ (Phụ thuộc vào mẫu con dấu cũng như địa chỉ khắc con dấu doanh nghiệp lựa chọn)

- Phí đăng ký bố cáo doanh nghiệp

Trong 30 ngày sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành bố cáo thành lập trên báo viết hoặc báo điện tử 3 số liên tiếp.

Chi phí dao động: 300.000 – 1.000.000 (Tùy báo)

- Phí mua chữ ký số và hóa đơn

Phí mua chữ ký số khoảng 1.000.000 – 1.300.000 VNĐ trong 4 năm tùy theo nhà cung cấp.

- Phí in hóa đơn: 150.000 VNĐ/ 5 cuốn

Ngoài ra còn một số chi phí khác như làm biển hiệu, thuế môn bài (nếu có), lệ phí làm hồ sơ khai thuế ban đầu.

Câu hỏi: Tôi thấy trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cụ thể là với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH một thành viên có cả mục Chủ sở hữu và cả mục Người đại diện theo pháp luật? Vậy luật sư cho tôi hỏi hai mục này có gì khác nhau?

Luật P&P trả lời:

Chủ sở hữu

Người đại diện theo pháp luật

- Chủ sở hữu công ty là người đứng ra góp vốn vào công ty và là người có quyền và nghĩa vụ đối với công ty trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty, là người trực tiếp được hưởng các lợi nhuận của công ty với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tương đương với thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc cổ đông của công ty cổ phần.

- Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân.

- Chủ sở hữu công ty hợp danh là các thành viên hợp danh

Người đại diện theo pháp luật là người do chủ sở hữu thuê để thay mặt công ty giao dịch với khách hàng hoặc đại diện cho công ty trước các cơ quan nhà nước.

* Chú ý: Chủ sở hữu có thể kiêm luôn chức vụ người đại diện theo pháp luật hoặc thuê người khác đứng tên.

Chủ sở hữu sẽ trực tiếp được hưởng lợi tức từ hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn mà người này đã góp vào công ty đối với Công ty TNHH, Công ty cổ phần và công ty hợp danh. Còn với doanh nghiệp tư nhân, do chỉ có một chủ sở hữu là cá nhân nên lợi nhuận sẽ thuộc về người này.

Còn lợi ích mà người đại diện được hưởng là từ lương và thưởng mà chủ sở hữu chi trả.

Xem thêmTHỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY  https://luattuvan.vn/thu-tuc-thanh-lap-cong-ty-a896.html 

Liên hệ với chúng tôi


Hotline: 0989.869.523

Email: lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược