Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐỒNG NAI

Đồng Nai hiện đang là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng cũng như chất lượng các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Với vị trí địa lý thuận lợi, Đồng Nai liền kề thành phố Hồ Chí Minh, là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam Việt Nam, khu vực có cơ sở hạ tầng phát triển và thuộc vùng kinh tế năng động nhất Việt Nam. Như vậy, với những lợi thế của Đồng Nai, tỉnh thành này đang là một nơi thu hút đầu tư và cũng với đó là hàng loạt những công ty liên tục được thành lập. Tuy nhiên, thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai không phải ai cũng nắm bắt và thực hiện được. Luật P&P cung cấp tới quý khách hàng thủ tục thành lập Công ty tại Đồng Nai một cách chi tiết và các chú ý cần phải biết khi tiến hành thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai như sau:

Có thể thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai cho những loại hình công ty nào?


Các loại hình doanh nghiệp mà Quý khách hàng có thể thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai bao gồm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn (Chia làm Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên); Công ty Cổ phần và Công ty Hợp danh.

+ Công ty TNHH một thành viênCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Theo Luật định, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

+ Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:  Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệpThành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

+ Công ty Cổ phầnCông ty Cổ phần là doanh nghiệp, bao gồm những đặc điểm sau:

Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần; người nắm giữ ít nhất một cổ phần của công ty được gọi là cổ đông; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; họ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp thuộc quy định khác của Luật này.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty để kêu gọi vốn đầu tư – đây được xem là ưu điểm lớn nhất của loại hình công ty Cổ phần so với các loại hình công ty khác. Tuy nhiên, do số lượng cổ đông không giới hạn nên việc quản lý nội bộ công ty và việc đảm bảo bí mật, thông tin kinh doanh khá khó khăn bởi theo quy định, các thông tin của công ty phải được công bố công khai cho các cổ đông.

+ Công ty hợp danh: Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Công ty hợp danh như sau: Thứ nhất, đây là một loại hình công ty, có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; trong đó: Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

 

  • Một số lưu ý mà Quý khách hàng cần nắm được: Đối với loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở nên, công ty này cần có tối thiểu 02 thành viên và tối đa 50 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức. Đối với công ty Cổ phần, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 cổ đông và không giới hạn tối đa. Và loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu, trong khi đó, loại hình Công ty Cổ phần được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

Trong quá trình thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai cần đặt tên công ty như thế nào?


Quy định về việc đặt tên công ty được quy định cụ thể tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, Luật P&P đã tổng hợp lại như sau:

- Tên công ty gồm hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng của doanh nghiệp.

+ Về loại hình doanh nghiệp: Dựa trên ưu nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp, những loại hình doanh nghiệp mà Quý khách hành nên thực hiện Thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai bao gồm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty Cổ phần và Công ty Hợp danh.

Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;

+ Về tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

 

Ví dụ: Khi Quý khách hàng lựa chọn loại hình công ty “Trách nhiệm hữu hạn” (TNHH) để thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai, và lựa chọn tên công ty là “Luật Tư vấn P&P Việt Nam”. Như vậy, tên công ty sẽ được đặt chính xác như sau: “ Công ty Trách nhiệm hữu hạn Luật Tư vấn P&P Việt Nam” hoặc “ Công ty TNHH Luật Tư vấn P&P Việt Nam”.

 

- Trong quá trình thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai, cần lưu ý về cách đặt tên công ty như sau: Tên công ty phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Ngoài ra, việc đặt tên công ty không được vi phạm những điều dưới đây:

+ Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.

+ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

 

Quý khách hàng cần chú ý: Tên được coi là gây nhầm lẫn nếu:

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký; Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”; Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.

 

Đăng ký ngành nghề kinh doanh trong quá trình thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai cần chú ý những gì?


 

Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định: "Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp".

Như vậy, Công ty kinh doanh ngành nghề nào thì phải đăng ký ngành nghề đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc kinh doanh ngành nghề không được đăng ký là vi phạm pháp luật doanh nghiệp. Căn cứ để lựa chọn ngành nghề kinh doanh là dựa vào Danh sách ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam được quy định tại Phụ lục I Kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp muốn kinh doanh ngành nghề không được quy định trong Phụ lục này thì có thể căn cứ vào Văn bản pháp luật chuyên ngành để trích dẫn.

Luật Doanh nghiệp năm 2020 chia ngành, nghề đăng ký kinh doanh thành 03 nhóm chính: (1) Ngành, nghề kinh doanh bị cấm; (2) Ngành nghề kinh doanh có điều kiện; (3) Ngành nghề tự do kinh doanh.

 

  • Quý khách hàng lưu ý về các quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và ngành nghề bị cấm kinh doanh. Khi kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện đó trước khi thực hiện kinh doanh. Đối với các ngành nghề bị cấm kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không được kinh doanh ngành nghề đó, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.

Trên thực tế pháp luật quy định doanh nghiệp được phép hoạt động tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm, trừ trường hợp các thành viên hoặc cổ đông muốn giới hạn phạm vi hoạt động của doanh nghiệp ở một số ngành nghề nhất định. Tuy nhiên quy định này vẫn bị giới hạn bởi các ngành nghề đã được ghi nhận trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (hay giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

Như vậy, theo Luật định, khi thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai, Quý khách hàng có thể đăng ký tất cả các ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm, bao gồm cả các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (phải đáp ứng được các điều kiện đó thì doanh nghiệp mới được phép kinh doanh những ngành nghề này). Tuy nhiên, khi Quý khách hàng có nhu cầu giới hạn về một lĩnh vực kinh doanh cụ thể, cần phải đăng ký với cơ quan chức năng có thẩm quyền, trong trường hợp Công ty kinh doanh vượt quá những lĩnh vực được đăng ký trước đó, là hành vi vi phạm pháp luật.

 

Ví dụ: danh mục những ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật sẽ thuộc các lĩnh vực cụ thể như:

Lĩnh vực xây dựng: kinh doanh bất động sản, Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng, Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công,…

Lĩnh vực Y tế: Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Sản xuất mỹ phẩm; Kinh doanh dược; Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ,…

Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Hoạt đọng của cơ sở giáo dục đại học; Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên; Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông; Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài;….

Lĩnh vực Ngân hàng: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại; Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;….

Cách lựa chọn trụ sở chính khi thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai?


- Theo quy định, địa chỉ công ty là địa điểm liên lạc, giao dịch của công ty; địa chỉ của công ty phải ở trên lãnh thổ của Việt Nam, có địa chỉ xác định bao gồm: số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Lưu ý, nếu trường hợp nơi đặt trụ sở chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì phải có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Có thể thấy, trong quá trình thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai, việc lựa chọn trụ sở chính của một công ty là rất quan trọng.

- Trong trường hợp đăng ký sai địa chỉ công ty trên giấy phép kinh doanh, sẽ có các mức xử phạt sau:

+ Chậm công bố hoặc không công bố nội dung đăng ký: 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng;

+ Kê khai thiếu, sai, không trung thực nội dung đăng ký: 10.000.000 đồng - 15.000.000 đồng;

+ Chậm đăng ký thay đổi nội dung trên giấy phép kinh doanh: 1.000.000 đồng - 15.000.000 đồng. 

- Không đặt địa chỉ trụ sở công ty không đúng chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh như: Căn hộ chung cư có mục đích để ở; Nhà tập thể có diện tích sử dụng chung; Trên diện tích đất đang quy hoạch hay đất không đúng mục đích sử dụng như đất rừng, đất nông nghiệp...

- Các Công ty có dự định những ngành nghề kinh doanh đăch thù thuộc các ngành nghề có điều kiện ví dụ: sản xuất hoặc kinh doanh hóa chất, Mỹ phẩm, Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật....cần phải tham khảo kỹ xem quy hoạch và chính sách của chính quyền địa phương về việc có được phép hoạt động công ty về lĩnh vực đó trên địa bàn không.

- Lưu ý một điều căn bản là khi quý vị đã thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Đồng Nai thì trụ sở chính phải nằm trên địa bàn tại tỉnh Đồng Nai.

 

Vốn điều lệ khi thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai được quy định như thế nào?


- Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Như vậy, chỉ có tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ mới là số vốn mà các thành viên, cổ đông cam kết góp/đăng ký mua vào công ty. Nếu sau thời hạn nêu trên mà thành viên, cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết góp/đăng ký mua, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị thực góp;

- Tùy vào mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp có thể đăng ký mức vốn điều lệ khác nhau;

- Doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp không góp đủ trong thời hạn nêu trên thì doanh nghiệp phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị vốn góp thực tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn.

 

Lưu ý: Khi kinh doanh một số ngành nghề như: kinh doanh bất động sản, ngân hàng, dịch vụ đòi nợ, Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất, Thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất, Thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, Dịch vụ kiểm toán, Kinh doanh vận chuyển hàng không... là những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định nên doanh nghiệp cần đáp ứng đủ số vốn tối thiểu trước khi kinh doanh.

 

Những quy định về người đại diện theo pháp luật khi thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai là gì?


 

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh.

- Công ty TNHH và công ty cổ phần: người đại diện có thể là Chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị hoặc có thể thuê cá nhân khác làm đại diện theo pháp luật.

- Số lượng người đại diện pháp luật trong công ty: Công ty TNHH 1 thành viên có một người là đại diện theo pháp luật của công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.

- Lưu ý về người đại diện theo pháp luật của công ty:

+ Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Nếu hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác, người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc, hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

+ Doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

 + Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty: chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù. Hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế. Hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Hoặc bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Theo đó, thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Những trường hợp không được phép làm người đại diện theo pháp luật của công ty:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

 

Hồ sơ để thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai gồm những gì?


Hồ sơ để thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; 

- Điều lệ công ty; 

- Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên; Danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; 

- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân; Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

- Giấy ủy quyền cho người đi thực hiện hồ sơ và các giấy tờ tùy thân như: Căn cước công dân, chứng minh nhận dân, hộ chiếu của người đi nộp hồ sơ.

Để tiến hành thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai cần phải có bộ hồ sơ đầy đủ như trên, tuy nhiên, quá trình chuẩn bị hồ sơ dễ xảy ra những sai xót hoặc vướng phải những thủ tục pháp lý phức tạp, có thể dẫn đến việc kéo dài thời gian thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai. Tuy nhiên, Luật P&P luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong việc thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai.

 

Quy trình thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai là gì?


 

Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp tại Đồng Nai;

Bước 2: Nộp hồ sơ lên phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai. Trong thời gian 03-05 ngày làm việc (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ;

Bước 3: Nhận kết quả đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Đồng Nai;

Bước 4: Khắc con dấu tròn của doanh nghiệp;

Bước 5: Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh.

 

Một số thắc mắc của khách hàng khi thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai:


Quý khách hàng hỏi: địa chỉ của địa điểm kinh doanh và trụ sở chính của công ty có được đặt cùng một địa chỉ không?

Luật P&P trả lời: Hiện nay, pháp luật Việt Nam không cấm việc đặt địa địa điểm kinh doanh và trụ sở chính ở cùng một địa điểm. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu đặt cùng 01 địa chỉ thì sẽ không hợp lý, không mang lại hiệu quả kinh tế. Bởi, khi mở công ty và chọn địa chỉ A là địa chỉ trụ sở chính của công ty thì địa chỉ A đã có chứng năng kinh doanh rồi; nên không cần thiết phải lấy địa chỉ A là địa chỉ địa điểm kinh doanh nữa.

 

Quý khách hàng hỏi: Có được phép đặt địa chỉ trụ sở công ty tại các tòa nhà chung cư được không?

Luật P&P xin trả lời: Căn cứ vào Điều 42 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”.

Căn cứ Điều 3 và Điều 6 Luật nhà ở năm 2014; Công văn số 2544/BXD-QLN của Bộ xây dựng về việc quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành ngày 19/11/2009 thì doanh nghiệp không được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể. Vì vậy, không đặt địa chỉ trụ sở công ty không đúng chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh như Căn hộ chung cư có mục đích để ở; Nhà tập thể có diện tích sử dụng chung; Trên diện tích đất đang quy hoạch hay đất không đúng mục đích sử dụng như đất rừng, đất nông nghiệp...

 

Quý khách hàng hỏi: Trong trường hợp nếu đã đầy đủ các điều kiện để thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai mà không được Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải làm như thế nào?

Luật P&P xin trả lời: Trường hợp từ chối cấp giấy thì cơ quan chức năng phải giải thích bằng văn bản và nêu rõ nguyên nhân. Nếu đã đầy đủ các điều kiện trên mà không được Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy, thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo (Luật Tố tụng hành chính 2015)

 

Quý khách hàng hỏi: Có được thành lập loại hình Công ty Tư nhân tại Đồng Nai hay không?
Luật P&P xin trả lời: Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam, Quý khách hàng hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục thành lâp công ty tại Đồng Nai dưới loại hình Công ty Tư nhân. Tuy nhiên, trên thực tế, có 02 loại hình công ty được thành lập chủ yếu tại Việt Nam là: Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Công ty Cổ phần. Bởi với tính chất của công ty Tư nhân, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn, phải đối mặt với rủi ro cao và loại hình công ty này không có tư cách pháp nhân, không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường.


Quý khách hàng hỏi: Mã ngành nghề kinh doanh của công ty được quy định như thế nào?

Luật P&P xin trả lời: Đối với ngành nghề kinh doanh của công ty, công ty được tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm; các mã ngành nghề kinh doanh phải được khớp theo quyết định 27/2018/ QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

 

 

Gói dịch vụ thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai mà Luật P&P cung cấp bao gồm những gì?


- Tư vấn cho khách hàng thông tin liên quan đến thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai;

- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng về thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai;

- Soạn thảo hồ sơ về thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai và làm việc với cơ quan thuế;

- Thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai;

- Nhận và bàn giao kết quả cho khách hàng sau khi thực hiện xong thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai;

- Thực hiện các thủ tục sau khi thực hiện thủ tục thành lập công ty: Chữ ký số, hóa đơn, biển công ty,  thông báo sử dụng tài khoản ngân.

 

Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật P&P để được hướng dẫn tận tình việc thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Đồng Nai.

Công ty TNHH Luật Tư vấn P&P Việt Nam xin hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Đối tác chiến lược