Khi một người mất rất nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, trong đó có vấn đề thừa kế di sản của người đó để lại được phân định như thế nào. Theo quy định của pháp luật thì tài sản của người chết để lại trước hết được phân chia theo di chúc như một sự tôn trọng di nguyện cuối cùng của họ, trường hợp không có di chúc sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật hiện hành Vậy pháp luật quy định như thế nào về thủ tục lập di chúc phân chia di sản thừa kế
Luật tư vấn P&P phân tích thế nào là thừa kế, thế nào là di chúc, điều kiện đối với việc lập di chúc, thủ tục, phân chia quyền sử dụng đất
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật công chứng 2014
- Luật đât đai 2013
-Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Các loại di chúc
+ Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
+ Di chúc miệng
- Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản
- Quyền sử dụng đất là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất
Người lập di chúc
- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định của pháp luât có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Quyền của người lập di chúc
+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Ta thấy pháp luật cho phép và tồn trọng quyền lập di chúc của mỗi người nhưng vẫn có quy định rõ trong một số trường hợp đặc biết quy định thêm một số điều kiện để đảm bảo bản di chúc được lập một cách khách quan nhất bảo đảm quyền lợi chính đáng cho người lập di chúc. Như từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc, Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện để di chúc hợp pháp
Điều kiện về nội dung
-Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật
- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Có thể có các nội dung khác.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
Điều kiện về hình thực
-Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo điều kiện về nội dung của di chúc
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc và đáp ứng điều kiện về nội dung của di chúc
-Di chúc bằng miệng
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều kiện người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế
Vì đất là một loại tài sản đặc biết. Ngoài việc đáp ứng các điều kiện để di chúc hợp pháp thì mảnh đất để lại di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau
-Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp;
-Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
-Trong thời hạn sử dụng đất.
Phân chia di chúc khi di chúc khi di chúc phát sinh hiệu lực
Bước 1: Đầu tiên xem xét xem có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc hay không. Theo quy định tại Điều 644 bộ luật dân sự 2015 “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Bước 2: Phần còn lại sẽ được phân chia theo nội dung của di chúc
-Trong thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người. Thì những người thừa kế muốn quyền sử dụng đất được chia cụ thể cho từng người, mỗi người có quyền sử dụng riêng thì sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
-Sau đó nộp hồ sơ để công chứng các giấy tờ
+Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản (bắt buộc theo khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014)
+Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
+CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
+Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục
+Bản sao hoặc bản gốc di chúc
+Trường hợp có các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế phải được thanh toán như thì cần có các giấy tờ, tài liệu liên quan về việc có nghĩa vụ tài sản, việc đã thanh toán hay chưa thanh toán các nghĩa vụ tài sản này.
Bước 3: Đăng ký di sản là quyền sử dụng đất:
Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, người thừa kế quyền sử dụng đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai
Thời điểm phát sinh hiệu lực của di chúc
- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây
+Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực
Thời hạn của di chúc
- Đối với di chúc miệng: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 "sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hết hiệu lực"
- Đối với di chúc bằng văn bản: Theo quy định tại Điều 640 Bộ Luật dân sự 2015 "di chúc bằng văn bản có hiệu lực cho tới khi có di chúc mới thay thế nó."
Trường hợp di chúc không hợp pháp
Thì di chúc sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự
Nguyên tắc phân chia di chúc
-Đảm bảo tất cả di sản để lại di chúc trên cơ sở khấu trừ các nghĩa vụ tài chính.
-Nguyên tắc không làm mất đi giá trị tài sản. Những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá tài sản và thỏa thuận về người nhận tài sản, người thừa kế nhận tài sản có giá trị lớn hơn so với trị giá của suất thừa kế (phần mình được hưởng) thì phải thanh toán lại phần chênh lệch đó. Tương tự như vậy, người nhận vật có giá trị nhỏ hơn được hưởng thêm phần chênh lệch
Các tình huống khách hàng thường gặp
Câu 1: Bà nội tôi để lại di chúc cho bác và bố tôi hưởng di chúc về mảnh đất. Nhưng không may bố và bà nội tôi cùng bị tai nạn và chết cùng 1 ngày. Vậy phần di sản mà bố tôi được phân chia thừa kế từ bà nội sẽ được xử lý như thế nào?
Luật tư vấn P&P trả lời: Trường hợp này của bạn sẽ thuộc thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 “
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy trong trường hợp này bạn sẽ được nhận di sản thừa kế mà bà nội bạn để lại cho bố bạn.
Câu 2: Bố tôi mất để lại di chúc đánh máy có 2 người làm chứng là một mảnh đất. Vậy bản di chúc đây có hợp pháp không
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại điều 634 quy định về di chúc có người làm chứng "Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc"
Theo đó di chúc của bố bạn là hợp pháp
Công việc của chúng tôi
- Tư vấn các thủ tục, vấn đề pháp lý liên quan
- Nhận tài liệu từ quý khách.
- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
- Đồng hành cùng quý khách trong quá trình thẩm định hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở.
- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com