Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Việc xây dựng thương hiệu công ty là công việc vô cùng vất vả và khó khăn. Có những công ty làm hàng chục năm vẫn chưa thể khẳng định được thương hiệu của mình nhưng cũng có những công ty thì theo thời gian thương hiệu dần dần được khẳng định. Trong thương hiệu công ty thì có rất nhiều yếu tố để làm lên thương hiệu đó trong đó nhãn hiệu công ty như một bộ nhận diện cho thương hiệu công ty đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Với vai trò quan trọng như vậy nên việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là công việc tuy mang tính thủ tục hành chính nhưng lại cực kỳ quan trọng. Có nhiều doanh nghiệp, cá nhân khi có nhãn hiệu không biết cách bảo hộ đến khi mất hay bị người khác đăng ký mất thì lúc hệ lụy sẽ rất lớn. Luật P&P xin gửi tới quý vị thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu với nội dung như sau:

Cơ sở pháp lý


- Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009

- Nghị định số 103/2006/NĐ-CP 

- Thông tư 18/2011/TT-BKHCN

- Thông tư 05/2013/TT-BKHCN 

Nhãn hiệu là gì ?


- Nhãn hiệu (trade mark) theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): nhãn hiệu là “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”

- Theo quy định khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa nhãn hiệu như sau: là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau 

Phân biệt giữa Thương hiệu với Nhãn hiệu


Tiêu chí Thương hiệu Nhãn hiệu
Tính chất pháp lý Thương hiệu không là đối thượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam Nhãn hiệu là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam
Về khía cạnh vật chất Tồn tại và được công nhận trong tâm trí người tiêu dùng Người tiêu dùng nhận diện qua hình ảnh, từ ngữ, biểu tượng,…
Thời gian tồn tại Lâu dài Có thời hạn theo quy định của pháp luật

Những lợi ích của việc thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu


- Một là, đối với doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu sẽ hạn chế một cách tối đa các thiệt hại do việc khai thác, sử dụng nhãn hiệu bất hợp pháp nhãn hiệu từ các chủ thể khác. Từ đó có thể đảm bảo được uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu trên thị trường. Bảo hộ nhãn hiệu tạo nên một công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp quảng bá và lưu thong hang hóa một cách hữu hiệu trên thị trường cũng như bảo vệ và phát triển thị phần của mình, đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm lien tục phát triển kinh tế.

- Hai là, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cũng là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Bảo hộ nhãn hiệu sẽ đảm bảo cho người tiêu dùng không bị nhầm lẫn trong quá trình lựa chọn các loại sản phẩm, hàng hóa mình cần, giúp cho người tiêu dùng sử dụng hiệu quả hơn đồng tiền của mình.

- Ba là, việc bảo hộ nhãn hiệu tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ nước ngoài. Các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư thì điều quan tâm của họ là đối tượng Sở hữu công nghiệp mà họ đầu tư vào có được pháp luật tại nước mà họ đầu tư bảo hộ hay không. Nếu một nước mà việc bảo hộ nhãn hiệu không tốt, nhà đầu tư sẽ đối mặt với thực trạng nhãn hiệu của mình sẽ bị sao chép, bắt chước, làm giả và dẫn tới nguy cơ đầu tư thất bại do không tìm được chỗ đứng cho nhãn hiệu của mình.

Vai trò của việc thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu


- Bảo đảm rằng khách hàng có thể phân biệt sản phẩm của các công ty khác nhau

- Bảo hộ nhãn hiệu là một công cụ để tiếp thị và là cở sở để tạo dựng uy tín, hình ành thương hiệu

- Bảo hộ nhãn hiệu tạo ra cơ hội li-xăng và tạo nguồn thu nhập thông quá hoạt động chuyển giao li-xăng

- Bảo hộ nhãn hiệu giúp cho các công ty tạo ra được sự khác biệt cho sản phẩm của họ.

Điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu


Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Hiện nay, theo quy định tại Điều 71 Luật sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu được bảo hộ khi đáp ứng được các điều kiện sau:

- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Cụ thể Điều kiện này được hiểu là nhãn hiệu đó phải dược nhận thức, cảm nhận bằng thị giác của con người chứ không phải là vô hình thông qua việc nhìn ngắm, quan sát nhãn hàng hóa và thấy được nhãn hiệu của hàng hóa đó để phân biệt với hàng hóa dịch vụ khác. Hay nói cách khác nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng một vật chất nhất định để con người có thể nhìn thấy được. Để có thể như vậy, nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng chữ viết, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên và được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dế ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Dễ nhận biết, dễ ghi nhớ được hiểu là khi quan sát thì người tiêu dùng có thể ấn tượng và lưu lại trong trí nhớ của mình, bất kỳ ai klhi đã nhìn thấy nhãn hiệu cũng đều dễ dàng nhận biết và phân biệt nhãn hiệu đó với các loại nhãn hiệu khác.

Ngoài ra, bên cạnh điều kiện chung để được bảo hộ bạn cũng cần chú ý các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu, đó là các dấu hiệu sau:

+  Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

+  Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

+  Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

+  Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

+  Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

Thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu


- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu

- Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu

-  Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện)

- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác

- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên

- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí

Yêu cầu đối với đơn đăng khi thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu


+ Mỗi đơn đăng ký nhãn hiệu chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ;

+ Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt;

+ Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ,sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;

+ Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;

+ Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;

+ Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ,một cách rõ ràng,sạch sẽ,không tẩy xoá,không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó,nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn;

+ Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;

+ Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.

Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu


- Thẩm định hình thức: Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nộp đơn

- Công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp: Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày đơn được chấp nhận về mặt hình thức.

- Thẩm định về nội dung: Trong thời hạn 09 tháng, kể từ ngày được công bố trên Công báo.

- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Trong 01 - 02 tháng, kể từ ngày có thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận.

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài


- Đăng ký theo Thoả ước Madrid

Việt Nam đã là thành viên của Thoả ước Madrid (do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO quản trị) về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, với hơn 50 quốc gia là thành viên. Đăng ký theo thoả ước này, chủ nhãn hiệu chỉ cần dùng 1 đơn đăng ký quốc tế theo mẫu quy định, đánh dấu những nước thành viên doanh nghiệp muốn đăng ký nhãn hiệu và nộp đến Cục Sở hữu trí tuệ. Việc đăng ký theo hệ thống này khá đơn giản, tiện lợi và chi phí có thể rẻ hơn gấp 10 lần so với việc đăng ký trực tiếp ở từng nước. Tuy nhiên, đơn đăng ký này chỉ được thực hiện khi nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ ở Việt Nam. Thời hạn xem xét đơn đăng ký quốc tế trong vòng 01 năm. Nếu các doanh nghiệp quan tâm đến các thị trường là thành viên của Thoả ước thì nên thực hiện việc đăng ký theo hình thức này.

Mặt khác, từ ngày 11/7/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Nghị định thư Madrid. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam có thể đăng ký nhãn hiệu bảo hộ ở các nước đã là thành viên của Thoả ước hoặc Nghị định thư.

- Đăng ký trực tiếp tại từng quốc gia

Với những nước không phải là thành viên của Thoả ước Madrid, khi có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại các nước khác như: các nước ASEAN (trừ Singapore đã tham gia Nghị định thư)..., cácdoanh nghiệp sẽ phải đăng ký trực tiếp tại từng quốc gia đó.

Thủ tục đăng ký được tiến hành tại các cơ quan sở hữu công nghiệp của các nước đó. Để nộp đơn và làm thủ tục đăng ký, doanh nghiệp có thể sử dụng đại diện hoặc chi nhánh tại các quốc gia; hoặc sử dụng Công ty đại diện sở hữu công nghiệp Việt Nam và nước ngoài.

Được bảo hộ nhãn hiệu trong thời gian bao lâu?


Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm

Khách hàng cần cung cấp


- Hình ảnh hoặc bản thiết kế nhãn hiệu muốn bảo hộ

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là công ty

- CMND/ Căn cước công dân nếu là cá nhân

- Nhóm sản phẩm dự kiến bảo hộ

Công việc của Luật P&P


- Tư vấn các thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

- Nhận tài liệu từ quý khách để thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

-  Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh để thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

-  Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách sau khi thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Liên hệ với Luật P&P


Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược