Ca cao cũng giống như coffee và trà xanh, là một trong những thức uống được hàng triệu người trên thế giới ưa chuộng vào mỗi buổi sáng. Ca cao không những ngon mà còn đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, thủ tục công bố bột cacao như thế nào không phải ai cũng nắm được. Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục công bố bột cacao như sau:
Cơ sở pháp lý
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP
- Quyết định 46/2007/QĐ- BYT
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP
Thủ tục công bố bột cacao là gì?
- Bột cacao được sản xuất từ hạt cacao sấy khô và say nhuyễn. Ngay từ xa xưa người ta đã ví cacao là thức ăn của các vị thần để nói lên sự thơm ngon và bổ dưỡng của nó. Ngày nay cacao được sử dụng rộng rãi hơn. Uống cacao tức là bạn đang nạp vào cơ thể những chất dinh dưỡng, khoáng chất thiết yếu như đạm, đường bột và chất béo có lợi, chất xơ, sắt, kẽm, magie, đồng. Ca cao còn có nhiều tác dụng trong việc ngăn chặn và điều trị một số bệnh. Có nhiều cách sử dụng bột cacao như uống nóng, uống lạnh, làm bánh, làm sữa chua, bánh kem, ....
- Để có thể đưa sản phẩm bột cacao ra thị trường, trước hết sản phẩm phải được công bố với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc công bố này thể hiện sự khẳng định của cơ sở sản xuất kinh doanh bột cacao rằng sản phẩm của cơ sở đạt tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam tương ứng và phù hợp với tiêu chuẩn mà cơ sở công bố. Thủ tục công bố bột cacao là thủ tục bắt buộc phải thực hiện đối với tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Trừ các sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
Mức xử phạt khi thực hiện không đúng thủ tục công bố bột cacao
- Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, các mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm như sau:
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật; Không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật; Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm: Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực; Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật; Phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp ISO 17025; Phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực.
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có bản tự công bố sản phẩm; Nội dung yêu cầu về an toàn thực phẩm tự công bố không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật.
Điều kiện thực hiện thủ tục công bố bột cacao là gì?
- Điều kiện đối với cơ sở công bố:
+ Cơ sở công bố phải có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm
+ Cơ sở công bố phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (Áp dụng bắt buộc đối với cơ sở sản xuất).
+ Trong trường hợp cơ sở không trực tiếp sản xuất sản phẩm mà thuê đơn vị khác gia công sản phẩm thì cơ sở gia công cần phải có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề sản xuất kinh doanh thực phẩm, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và hợp đồng gia công sản phẩm.
- Điều kiện đối với sản phẩm bột cacao: sản phẩm bột cacao phải được thực hiện kiểm nghiệm an toàn thực phẩm tại phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế. Hiện nay, bột cacao thường được kiểm nghiệm các chỉ tiêu sau:
* Giới hạn các chất nhiễm bẩn đối với bột cacao
Tên chỉ tiêu |
Giới hạn tối đa |
---|---|
I. Kim loại nặng |
|
1. Antimon (Sb) |
1 |
2. Arsen (As) |
1 |
3. Cadimi (Cd) |
0,5 |
4. Chì (Pb) |
2 |
5. Thủy ngân (Hg) |
0,05 |
6. Đồng (Cu) |
70 |
7. Kẽm (Zn) |
40 |
II. Độc tố vi nấm |
|
1. Aflatoxin B1 |
5 |
2. Aflatoxin B1B2G1G2 |
15 |
Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục công bố bột cacao
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Hộ kinh doanh cá thể
- Bản tự công bố sản phẩm theo mẫu
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm
- Nhãn sản phẩm, bản chụp sản phẩm
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất
Trình tự thực hiện thủ tục công bố bột cacao
Quy trình thực hiện
Bước 1: Kiểm nghiệm sản phẩm
- Việc kiểm nghiệm sản phẩm nhằm mục đích xác định các chỉ tiêu về sản phẩm bột cacao có đáp ứng được đúng theo quy định và yêu cầu hay không.
- Trước khi đem sản phẩm đi kiểm nghiệm doanh nghiệp cần xác định rõ sản phẩm của mình cần kiểm nghiệm các chỉ tiêu gì hoặc nếu không xác định được thì Luật P&P sẽ hỗ trợ trong việc xác định chỉ tiêu kiểm nghiệm cho sản phẩm.
- Kết quả kiểm nghiệm là căn cứ đánh giá chất lượng sản phẩm nên trong trường hợp kết quả kiểm nghiệm không đáp ứng các chỉ tiêu thì phải lấy mẫu khác để thực hiện kiểm nghiệm còn nếu đạt được các chỉ tiêu kiểm nghiệm thì chuyển qua bước công bố sản phẩm tại Cơ quan nhà nước quản lý.
- Việc kiểm nghiệm phải được tiến hành tại các trung tâm đủ điều kiện chức năng thử nghiệm
Bước 2: Công bố thông tin sản phẩm nên cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó).”
- Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
- Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
- Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Thẩm quyền: Sở công thương tỉnh/thành phố nơi đặt cơ sở sản xuất
Những vướng mắc khách hàng gặp phải khi thực hiện thủ tục công bố bột cacao
Câu 1: Công ty tôi thực hiện sản xuất và kinh doanh bột cacao, vậy công ty cần thực hiện thủ tục tự công bố hay thủ tục đăng ký bản công bố bột cacao.
- Vì bột cacao là sản phẩm thực phẩm thường nên khi sản xuất kinh doanh bột cacao, công ty cần thực hiện thủ tục tự công bố. Đối với thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm, chỉ các cơ sở sản xuất kinh doanh Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm thì mới cần thực hiện thủ tục này.
Câu 2: Công ty tôi đã thực hiện công bố bột cacao, vậy nhãn mác của sản phẩm phải ghi những nội dung gì?
- Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát;
- Nội dung của nhãn mác của bột cacao phải theo quy định tại Điều 24 Nghị định 15/2018/NĐ-CP và Nghị định 43/017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, cụ thể nhãn của bột cacao phải có các nội dung bắt buộc sau: Tên hàng hóa; Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; Xuất xứ hàng hóa; Định lượng; Ngày sản xuất; Hạn sử dụng; Thành phần hoặc thành phần định lượng; Thông tin cảnh báo; Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
Câu 3: Công ty chúng tôi đã tự công bố cho sản phẩm bột cacao, nay công ty muốn thay đổi thiết kế vỏ hộp cho bắt mắt hơn. Vậy công ty có cần thực hiện thủ tục công bố lại sản phẩm hay không?
- Các trường hợp phải công bố lại khi có thay đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP là thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo của sản phẩm. Theo đó, nếu chỉ thay đổi thiết kế vỏ hộp cho bắt mắt mà không thay đổi các nội dung về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo của sản phẩm thì công ty không cần thực hiện tự công bố lại.
Câu 4: Công ty tôi đã thực hiện thủ tục công bố bột cacao, nay công ty muốn thay đổi địa chỉ sản xuất bột cacao thì có cần thực hiện tự công bố lại bột cacao hay không?
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, một trong những nội dung khi thay đổi thì phải thực hiện thủ tục công bố lại đó là thay đổi xuất xứ sản phẩm. Thay đổi địa chỉ sản xuất cũng đồng nghĩa với thay đổi xuất xứ sản phẩm nên khi thay đổi địa chỉ cơ sở sản xuất, cơ sở cần thực hiện lại thủ tục công bố bột cacao.
Câu 5: Công ty tôi chúng tôi là công ty A có thuê hộ kinh doanh B gia công sản xuất bột cacao, vậy công ty A chúng tôi đứng ra thực hiện thủ tục công bố bột cacao hay Hộ kinh doanh B thực hiện công bố ?
- Thủ tục công bố bột cacao được thực hiện bởi công ty A vì công ty A là công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường còn Hộ kinh doanh B là đơn vị đứng ra nhận gia công cho bên A nên bên B chỉ có trách nhiệm sản xuất theo yêu cầu của bên A còn chất lượng sản phẩm để đưa ra thị trường sẽ do bên A chịu trách nhiệm và bên nào chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thì bên đó thực hiện việc công bố bột cacao.
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: lienheluattuvan@gmail.com