Trong hệ thống pháp luật dân sự, thừa kế là một trong những chế định pháp luật có vai trò quan trọng về việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người thừa kế của họ, hiện nay di sản để lại thừa kế phổ biến là thừa kế đất đai. Vậy sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế là như thế nào? Để khách hàng hiểu rõ hơn về quy trình thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế, Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế là gì
- Sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế hay còn gọi là thủ tục đăng ký biến động đất đai là thủ tục người nhận thừa kế thực hiện việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ người để lại di sản thừa kế
- Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
+ Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống
+ Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định
- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều kiện thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Khi muốn thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế thì đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Điều kiện 1 - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
- Điều kiện 2 - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Điều kiện 3 - Đất không có tranh chấp (tức là đất để lại thừa kế không có tranh chấp với bất kỳ bên nào)
- Điều kiện 4 - Trong thời hạn sử dụng đất
Những lưu ý khi thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
- Do di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác, như vậy sẽ xuất hiện các trường hợp sau. Theo đó, phần tài sản chung của người chết trong tài sản chung với người khác chủ yếu gồm các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Sổ đỏ đứng tên của hai vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng.
Trường hợp 2: Sổ đỏ đứng tên của Hộ gia đình, Hộ ông, Hộ bà là tài sản chung của hộ gia đình sử dụng đất.
Trường hợp 3: Sổ đỏ đứng tên của nhiều người cùng nhau góp tiền nhận chuyển nhượng mà không phải là thành viên trong hộ gia đình hoặc vợ chồng.
- Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) tại trang số 4 có ghi chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì những người thừa kế sẽ phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính mới tiến hành được sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Các bước thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Để thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế cần thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Xác định di sản thừa kế của người để lại thừa kế
Bước 2: Tiến hành việc kê khai, khai nhận di sản thừa kế
- Đối với trường hợp có di chúc: Văn bản khai nhận di sản thừa kế
- Đối với trường hợp không có di chúc (Chia thừa kế theo pháp luật): Văn bản thỏa thuận việc phân chia di sản thừa kế của những người thuộc hàng thừa kế.
Bước 3: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ (đăng ký biến động đất đai)
Tại sao phải thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Theo quy định tại Luật đất đai “ Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”. Như vậy đối chiếu quy định trên thì khi một cá nhân nhận thừa kế từ người để lại thừa kế thì sẽ phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất). Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.
Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.
Cách thức phân chia di sản thừa kế là đất đai để thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Cách 1: Chia thừa kế theo di chúc
Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, nếu di chúc hợp pháp, việc chia thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ được phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tuy nhiên, khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản sẽ được chia lại để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.
Cách 2: Chia thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 651 và Điều 652, thừa kế theo pháp luật sẽ chia như sau:
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Thành phần hồ sơ thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Hồ sơ thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế trong trường hợp có di chúc
Người sở hữu di sản hay người quyết định làm thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế phải đăng ký biến động trong vòng 30 ngày kể từ ngày phân chia xong di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Hồ sơ thực hiện thủ tục bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK)
- Di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, bản án của tòa án nếu đất thừa kế xảy ra tranh chấp,…
- Văn bản khai nhận di sản có công chứng.
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế
- Giấy tờ liên quan đến nhân thân của người nhận thừa kế
Hồ sơ thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế trong trường hợp không có di chúc
Đối với chủ thể không có di chúc từ người cho đất, giấy tờ và văn kiện cần thiết để làm hồ sơ sẽ phức tạp hơn. Ngoài những loại giấy tờ trên, người dân cần chuẩn bị và bổ sung thêm một số yêu cầu dưới đây:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa những người thừa kế và có chữ ký.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đứng tên người cho di sản thừa kế.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế
- Giấy tờ liên quan đến nhân thân của người nhận thừa kế
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người để lại di sản thừa kế và người được nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, cần phải chú ý 2 trường hợp dưới đây để quá trình thực hiện thủ tục làm sổ đỏ thừa kế đơn giản và không mất thời gian:
Trường hợp 1: Chủ thể đang sử dụng đất ổn định, đồng thời sở hữu một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp Sổ đỏ và không phải trả phí sử dụng đất.
Trường hợp 2: Cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất cho đất thừa kế vẫn được cấp sổ đỏ trong điều kiện phải khai nhận di sản thừa kế là đất chưa có sổ đỏ tại Phòng công chứng, sau đó sẽ tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất.
Quy trình thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất: Theo Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người dân có nhu cầu sang tên quyền sử dụng đất bắt buộc phải nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên, cụ thể là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường ở huyện, quận, thị xã, thành phố. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Công chức thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận và kết hợp với địa chính cấp xã xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ thiếu hoặc có giấy tờ chưa hợp lệ, cơ quan này sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, chỉnh sửa (trong thời hạn 03 ngày làm việc). Nếu thông tin trong hồ sơ kê khai đã đầy đủ và chính xác, người tiếp nhận hồ sơ phải trách nhiệm ghi thông tin vào Sổ tiếp nhận, viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ (trong đó có ghi ngày hẹn kết quả) cho người yêu cầu cấp sổ đỏ thừa kế.
Bước 2: Xử lý yêu cầu thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế. Thông thường, trước khi bên Cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ, công dân sẽ nhận được thông báo của Chi cục thuế các khoản tiền phải đóng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có). Nhằm tránh các vấn đề phát sinh như lỗi nhập liệu thiếu, chưa cập nhật số liệu về các loại phí đã đóng,... công dân nên giữ hóa đơn, chứng từ để có cơ sở xác nhận đã thực hiện nghĩa vụ tài chính cũng như xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận thủ tục làm thừa kế sổ đỏ.
Bước 3: Trả kết quả hồ sơ làm sổ đỏ thừa kế: Văn phòng đăng ký đất đai nơi người dân nộp hồ sơ sẽ trao trả Giấy chứng nhận thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế trực tiếp cho người yêu cầu, người được hưởng thừa kế hoặc gửi hồ sơ chứng nhận này cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân tại xã đó. Theo quy định của pháp luật, thủ tục làm sổ đỏ thừa kế có thời gian thẩm định và giải quyết hồ sơ không vượt quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, người dân cần lưu ý thời gian này không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, đồng thời không bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã hay thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất… Đối với các khu vực như xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Các loại chi phí cần nộp khi thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Lệ phí trước bạ sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở với mức thu lệ phí là: 0,5%. Cách tính lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)
Trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ: Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, so với quy định trước đây quy định miễn lệ phí trước bạ không nhiều thay đổi, vẫn bao gồm các trường hợp như sau: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Như vậy nếu trường hợp nhận thừa kế đất đai mà làm sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế thuộc các trường hợp nên trên thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Thuế thu nhập cá nhân sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau: Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được
Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.
Trường hợp được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế: Dựa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân. Như vậy với các trường hợp thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện thủ tục sang tên khi nhận thừa kế.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Phải nộp khoản lệ phí này nếu người nhận thừa kế có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới (Giấy chứng nhận mới đứng tên mình thay vì vẫn để Giấy chứng nhận cũ và chỉ đăng ký biến động để ghi tên vào trang 4 của Giấy chứng nhận). Mức lệ phí phải nộp: Dù các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp.
Phí thẩm định hồ sơ thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định: “Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”. Theo đó, phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…) do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
Một số vướng mắc của khách hàng thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Câu hỏi: Ông ngoại tôi có một mảnh đất tại huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội với diện tích 200 m2, nhưng chưa có sổ đỏ. Ông ngoại tôi mất không để lại di chúc. Thì đất mà ông ngoại Tôi để lại có được coi là di sản thừa kế không? Và mẹ tôi thực hiện được sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế từ ông ngoại không?
Trả lời: Trước hết, để xác định đất không có sổ đỏ thì có được coi là di sản thừa kế không? Căn cứ vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, việc xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
- Đối với đất do người đã mất để lại mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì được phân biệt như sau:
+ Trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
+ Trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
+ Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
Như vậy, cho dù đất vẫn chưa có sổ đỏ, sổ hồng nhưng nếu quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì vẫn có thể được chia di sản thừa kế theo quy định.
Do ông ngoại bạn mất không để lại di chúc nên diện tích đất mà ông ngoại bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hơn nữa mẹ bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên hoàn toàn thực hiện được sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”
Câu hỏi: Bố tôi khi mất có để lại thửa đất diện tích 300m2 chưa có Sổ đỏ, thuộc một phường thuộc quận Hà Đông, TP. Hà Nội mà không để lại di chúc. Mẹ tôi cùng với các anh chị em đã thống nhất để cho tôi được hưởng phần diện tích đất này. Để nhận thừa kế với thửa đất chưa có Sổ đỏ, hồ sơ cần những loại giấy tờ gì? Và sau khi nhận thừa kế thửa đất trên thì tôi có được cấp sổ đỏ hay không?
Trả lời: Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 khi bố bạn mất mà không để lại di chúc thì tài sản của bố bạn sẽ chia theo pháp luât. Nếu tất cả những người trong gia đình (những người có quyền thừa kế theo pháp luật) đã thống nhất để lại cho bạn 300m2 đất của bố bạn thì gia đình bạn phải lập biên bản thỏa thuận và có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của các thành viên trong gia đình sau đó bạn tiến hành thủ tục khai nhận di sản. Việc khai nhận di sản thừa kế này bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng bất kỳ trên địa bàn nơi có bất động sản.
Theo quy định, việc khai nhận di sản được thực hiện khi bạn nộp đủ các loại giấy tờ liên quan như: Biên bản thỏa thuận của gia đình; giấy tờ chứng minh nguồn gốc mảnh đất (khi chưa có sổ đỏ); giấy tờ tùy thân của các thành viên có quyền thừa kế; giấy đăng ký kết hôn…
Như vậy, sau khi có văn bản khai nhận di sản thừa kế bạn mới tiến hành làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 300m2 trên.
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mà bạn được hưởng thừa kế thì bạn phải chứng mình nguồn gốc đất và không phát sinh tranh chấp, sử dụng ổn định lâu dài có xác nhận UBND cấp phường và hoàn thành các nghĩa vụ về đất đai đầy đủ. Và theo đúng quy định, sau khi nhận thừa kế và làm thủ tục xin cấp sổ đỏ thì bạn được miễn tiền phí trước bạ.
Câu hỏi: Trường hợp nào thì tôi mới phải khai nhận di sản thừa kế để thực hiện sang tên khi nhận thừa kế
Trả lời: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ áp khi nhận thừa kế áp dụng trong các trường hợp sau:
Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về trường hợp công chứng văn bản khai nhận di sản như sau:
“Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”
Như vậy, việc khai nhận di sản thừa kế là nhà đất chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:
- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật.
- Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó (không áp dụng đối với người thừa kế theo di chúc).
Câu hỏi: Bố mẹ tôi được cấp sổ đỏ năm 2004 nhưng trong trang số 4 của Sổ đỏ có ghi chưa đóng tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Năm 2021 mẹ tôi mất không để lại di chúc. Tôi muốn để phần hưởng di sản của mình từ mẹ cho bố tôi. Vậy với thông tin trên sổ đỏ như vậy thì bố tôi có thể thực hiện được sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế từ mẹ tôi hay không? Hơn nữa bố tôi cũng không còn giữ quyết định cấp sổ nữa.
Trả lời: Với trường hợp trên, thì việc mẹ bạn mất không để lại di chúc, nên di sản của mẹ bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Di sản thừa kế của mẹ bạn để lại sẽ nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng vì sổ đỏ được cấp cho bố mẹ bạn.
Trường hợp bạn không từ chối nhận di sản của mẹ bạn để cho bố bạn nhân cả thì bạn sẽ phải làm văn bản từ chối nhận di sản nhận thừa kế (Văn bản này có thể được công chứng tùy vào ý chí của bạn).
Với trường hợp trên trang số 4 của Sổ đỏ mà bố mẹ được cấp năm 2004 có ghi nội dung chưa đóng tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ thì bố bạn phải thực hiện việc đóng tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ xong thì mới thực hiện được việc khai nhận di sản thừa kế, để đóng được tiền sử dụng đât và lệ phí trước bạ thì phải có quyết định cấp sổ. Nhưng theo bạn trình bày thì quyết định cấp sổ bố bạn đã không còn giữ vậy nên bạn cần phải phải xin sao lưu lại quyết định cấp sổ. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính thì bố bạn sẽ tiến hành việc khai nhận di sản thừa kế và thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế từ mẹ bạn.
Dịch vụ thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế của Luật P&P
- Tư vấn các thủ tục, vấn đề liên quan để thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng để thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh liên quan để thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
- Tiến hành nộp hồ sơ để thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
- Thay mặt khách hàng để thực hiện sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
- Nhận và bàn giao kết quả cho khách hàng sau khi thực hiện xong sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Trên đây là tư vấn của Luật P&P, quý công ty có thắc mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến công ty để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.