Trong cuộc sống thì không tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng quan điểm, chính vì thế nhiều cặp vợ chồng đã lựa chọn giải pháp ly hôn. Mặc dù ly hôn là điều không ai mong muốn. Khi ly hôn thì có nhiều vấn đề kéo theo trong đó có vấn đề tài sản. Vậy làm thế nào để phân chia tài sản khi ly hôn.
Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến phân chia tài sản khi ly hôn.
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
Thế nào là Tài sản
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Phân chia tài sản khi ly hôn là gì
- Phân chia tài sản khi ly hôn là trường hợp vợ và chồng tự thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án về tài sản phát sinh, được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản chung của Vợ chồng
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
-Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
- Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
Theo quy định của Luật hôn và gia đình 2014 “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”.
+ Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
+ Chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Vì vậy, khi ly hôn mà có yêu cầu chia tài sản chung thì Tòa án sẽ xem xét, nếu có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định áp dụng theo luật định, những thỏa thuận có hiệu lực vẫn được tôn trọng và thực hiện.
- Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định
+ Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý
+ Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng: Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc hưởng các quyền dân sự nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi
+ Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chi bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị được hưởng
+ Nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng: theo khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
+ Nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Hình thức của thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Tòa án sẽ giải quyết việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp nào
- Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì “ Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được, phát sinh tranh chấp thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thuộc quyền sở hữu của bên đó trừ trường hợp đã nhập vào tài sản chung vợ chồng.”
Các yếu tố khi xem xét phia chia tài sản khi ly hôn
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
-Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Một số lưu ý về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Khách hàng hỏi: Khi ly hôn, có thể yêu cầu chia tài sản có được từ lúc trước khi kết hôn không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng thì tài sản hình thành trước khi đăng ký kết hôn được coi là tài sản riêng. Việc phân chia tài sản này được quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Căn cứ Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
Khách hàng hỏi: Chia tài sản khi có một phần đã được thỏa thuận thì hướng giải quyết như thế nào
Luật tư vấn P&P trả lời: Trong ly hôn, vợ, chồng đã có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia một phần tài sản hoặc một tài sản nhất định nhưng những phần khác không tự thỏa thuận được thì giải quyết như sau:
Phần tài sản vợ, chồng đã tự thỏa thuận thì phân chia theo sự thỏa thuận đó.
Phần tài sản mà vợ, chồng không thể tự thỏa thuận thì làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết. Tòa án sẽ giải quyết việc phân chia theo quy định của pháp luật với phần tài sản mà vợ, chồng không thể tự thỏa thuận.
Những tài sản không bị chia đôi
Mặc dù có tài sản riêng và tài sản chung nhưng trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể nhập tài sản riêng vào tài sản chung, cũng có thể phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó sau khi ly hôn, những tài sản không bị chia đôi gồm:
- Những tài sản theo thỏa thuận
+ Bởi việc phân chia tài sản sau khi ly hôn căn cứ trên nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận của hai bên được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Khi đó, Tòa án căn cứ vào thoải thuận của các bên để phân định tài sản cho mỗi bên.’
+ Vợ chồng thỏa thuận được tài sản nào không phải chia đôi thì Tòa sẽ công nhận việc không chia đôi tài sản trong bản án.
- Tài sản riêng của vợ chồng
Theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, các tài sản sau đây được coi là tài sản riêng và không bị chia đôi khi ly hôn:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
+ Tài sản có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản theo thỏa thuận là tài sản riêng.
Một số vướng mắc của khách hàng khi phân chia tài sản khi ly hôn
Khách hàng hỏi: Giải quyết thế nào trong trường hợp vợ/ chồng đang giữ tài sản nhưng không đồng ý phân chia?
Luật tư vấn P&P trả lời: Sau khi có phán quyết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mà bên đang nắm giữ tài sản không tự nguyện thi hành Bản án hoặc Quyết định, thì người được thi hành án có thể yêu cầu Cơ quan thi hành án cưỡng chế.
“ Điều 45:Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”
Tuy nhiên, trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của Luật này. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Nếu người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án việc ngăn chặn sẽ được Chấp hành viên áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật thi hành án dân sự.
Án phí phân chia tài sản khi ly hôn là bao nhiêu
- Khi giải quyết thủ tục ly hôn tại Tòa án, ai là người đưa ra yêu cầu phân chia tài sản người đó sẽ phải đóng án phí. Trường hợp việc phân chia tài sản phải gắn với việc định giá tài sản thì bạn sẽ phải đóng thêm phí định giá tài sản yêu cầu phân chia.
- Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án, án phí trong các vụ án hôn nhân và gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Cụ thể:
Tên án phí | Mức thu |
Ly hôn không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Ly hôn có giá ngạch | |
Từ 06 triệu đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản |
Từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng |
Từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng |
Từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng |
Từ trên 04 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng. |
Lưu ý: Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên.
Công việc của chúng tôi
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến phân chia tài sản khi ly hôn
- Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ;
- Hố trợ quý khách hàng trong việc thực hiện phân chia tài sản khi ly hôn
- Thay mặt nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền;
- Theo dõi hồ sơ, bổ sung hồ sơ khi cần thiết;
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 098.9869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com