Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của điện tử, công nghệ số, nhu cầu giao lưu, chia sẻ thông tin, kinh doanh, chat… ngày càng cao. Nắm bắt được xu thế đó, các trang mạng xã hội và trang thông tin điện tử được thành lập rất nhiều. Vậy trang mạng xã hội là gì ? Trang thông tin điện tử là gì ? Đặc điểm của chúng như thế nào ? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các vấn đề này.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
► Nghị định số 72/2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
► Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định số 72/2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
► Thông Tư số 09/2014/TT-BTTTT về quy định chi tiết hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thoogn tin điện tử và trang mạng xã hội của Bộ Thông tin Truyền thông.
II. Khái niệm
1. Trang mạng xã hội
Theo Nghị Định số 72/2013 :”Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.” Dựa vào mục đích và hình thức của mình, doanh nghiệp hay cơ quan có thể xin giấy phép trang mạng xã hội nếu website của mình có các tính năng sau:
- Chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau (người dùng, thành viên với nhau);
- Tạo trang thông tin điện tử cá nhân;
- Tạo diễn đàn (xem thêm xin giấy phép mạng xã hội cho diễn đàn)
- Chát trực tuyến
- Comment
2. Trang thông tin điện tử tổng hợp
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì có 5 loại trang thông tin điện tử. Đó là Báo điện tử; Trang thông tin điện tử tổng hợp, Trang thông tin điện tử nội bộ, Trang thông tin điện tử cá nhân, Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành. Theo quy định tại Nghị Định 72/2013, “Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó”. Dựa vào mục đích và hình thức của mình, doanh nghiệp hay cơ quan có thể xin giấy phép trang thông tin điện tử khi website của mình không có các tính năng như của trang mạng xã hội. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý rằng nguồn tin phải được trích từ các báo và đã xin được phép trích nguồn.
III. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRANG MẠNG XÃ HỘI VÀ TRANG TIN ĐIỆN TỬ
1. Điều kiện để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
Theo quy định tại khoản 4, 5, Điều 23, Nghị định 72: “Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội”. Và để được cấp giấy phép này, khi doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng đủ 5 điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
- Thứ hai, có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thứ ba, đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;
- Thứ tư, có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
- Thứ năm, có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Cơ quan cấp phép thiết lập trang thông tin tổng hợp?
Tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể, việc cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân sẽ do các cơ quan có thẩm quyền sau:
+ Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thiết lập trang tin tổng hợp cho các doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân.
+ Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp giấy phép thiết lập trang mạng xã hội.
+ Đối với các cơ quan báo chí tại địa phương, cơ quan nhà nước, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp, sau đó có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp giấy phép.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông (mẫu 01).
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp); Giấy phép hoạt động báo chí (đối với cơ quan báo chí); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
c) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép.
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông (mẫu 02).
- Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp).
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp với loại hình dịch vụ mạng xã hội dự định cung cấp.
c) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép.
đ) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội
IV. CÔNG VIỆC CỦA CHÚNG TÔI
♥ Tư vấn các thủ tục pháp lý và các vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử và trang mạng xã hội
♥ Nhận tài liệu từ khách hàng, tiến hành soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh
♥ Đại diện khách hàng nộp hồ sơ. Theo dõi tiến trình thẩm định hồ sơ
♥ Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho khách hàng
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục xin cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử và trang mạng xã hội của luattuvan.vn. Hi vọng rằng với những thông tin tư vấn trên sẽ giúp ích cho quý khách trong việc thực hiện thủ tục nhanh chóng, tiện lợi. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: lienheluattuvan@gmail.com hoặc gọi điện theo số 0989.869.523 để được tư vấn cụ thể.