Theo số lượng thông kế gần đây của Viện Nghiên cứu gia đình và giới, số liệu nghiên cứu đã cho thấy cả nước trung bình có trên 60.000 vụ ly hôn/năm, tỉ lệ 30%. Trong các vụ án Ly hôn ngoài việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, chia tài sản thì một vấn đề được quan tâm khác đó là ai có quyền nuôi con khi ly hôn. Nhằm giúp khách hàng hiểu rõ hơn ai có quyền nuôi con, Luật P&P cung cấp tới quý khách hàng bài viết Luật sư tư vấn về quyền nuôi con khi ly hôn.
Ly hôn là gì? Thế nào là quyền nuôi con?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình
- Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
- Quyền nuôi con: Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Căn cứ để có quyền yêu cầu nuôi con khi ly hôn
- Có con chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc con nuôi nhưng đủ 18 tuổi
- Khi một trong các bên vợ hoặc chồng có yêu cầu nuôi con
Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Theo Luật Hôn nhân và gia định 2014 quy định về quyền nuôi con sau ly hôn như sau:
- Đối với con dưới 36 tháng tuổi: Con được giao cho mẹ trực tiếp nuôi (trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con).
- Đối với con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
- Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi theo nguyên tắc:
+ Dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con (tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế, chỗ ở, thời gian chăm sóc con…. để quyết định giao con);
+ Xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Ngoài ra, trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ, trong đó bao gồm:
- Người giám hộ đương nhiên theo thứ tự sau:
+ Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ;
Nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ (trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác là người giám hộ).
+ Trường hợp không có anh, chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ là người giám hộ.
+ Trường hợp không có người giám hộ như các đối tượng nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
- Người giám hộ được cử, chỉ định:
+ Trường hợp không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
+ Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Lưu ý: cử, chỉ định người giám hộ cho con từ đủ 06 (sáu) tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Những vấn đề cần chứng minh để giành quyền nuôi con khi luật sư tư vấn về quyền nuôi con khi ly hôn
Để được giành quyền nuôi con, cha mẹ phải chứng minh mình có đủ các điều kiện kinh tế và tinh thần để tạo cho con môi trường phát triển tốt nhất về mọi mặt: trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục …
Theo đó, về điều kiện kinh tế: Một trong hai người phải chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định…
Về tinh thần phải chứng minh bản thân có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con, luôn phải đặt con lên hàng đầu…
Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi bạo lực, thu nhập không ổn định
Khi nào thì được yêu cầu thay đổi quyền nuôi con khi ly hôn?
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
- Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trường hợp nào thì cha mẹ bị hạn chế đối với con chưa thành niên
Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
- Phá tán tài sản của con;
- Có lối sống đồi trụy;
- Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
- Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
- Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
- Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Những khó khăn của đương sự khi không có Luật sự tư vấn về quyền nuôi con khi ly hôn
- Không hiểu rõ các quy định của pháp luật về quyền nuôi con khi ly hôn
- Không nắm bắt được những điều kiện có lợi khi yêu cầu nuôi con khi ly hôn
- Không chuẩn được tốt các tài liệu giấy tờ liên quan để chứng minh mình có quyền nuôi con
- Bất lợi trong việc giải quyết yêu cầu về ly hôn
Các công việc của Luật sư tư vấn về quyền nuôi con khi ly hôn
- Tư vấn ly hôn thuận tình, không thuận tình
- Luật sư tư vấn về quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo quy định pháp luật;
- Luật sư tư vấn về thỏa thuận vợ chồng người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
- Tư vấn về các điều kiện, đánh giá các điều kiện để yêu cầu nuôi con khi ly hôn;
- Tư vấn về vấn đề thăm nom, chăm sóc con khi không phải là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc;
- Hướng dẫn quý khách hàng về quyền nuôi con khi ly hôn
- Tư vấn về việc xác định hành vi cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định;
- Tư vấn quy định pháp luật về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, điều kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng;
- Tư vấn các vấn đề khác liên quan đến quyền nuôi con và giành quyền nuôi con khi ly hôn và sau khi ly hôn theo quy định pháp luật.
- Tư vấn về giành quyền nuôi con và cấp dưỡng khi ly hôn
- Tư vấn về giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
- Bên cạnh đó, luật sư tư vấn quy định pháp luật về cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng… cho người hỏi tư vấn ...
Một số câu hỏi, vướng mắc của khách hàng khi luật sư tư vấn về quyền nuôi con khi ly hôn
Khách hàng hỏi: Hiện tại vợ tôi muốn li hôn chung tôi có con mới được 4 tháng tuổi bản thân tôi là bộ đội công tác xa nhà vợ tôi học xong nhưng chưa xin được việc làm, tôi thì không muốn li hôn nhưng vợ tôi thì một mực đòi li hôn. tôi muốn giành quyền nuôi con thì làm thế nào? Thỏa thuận thì cô ấy không đồng ý?
Luật P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Như vậy, khi bạn không đồng ý ly hôn thì vợ bạn vẫn có quyền làm đơn xin ly hôn đơn phương. Và nếu qua quá trình hòa giải, xét xử, Tòa án thấy có một trong những căn cứ để cho ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn. Lúc này, quyền nuôi con sẽ được Tòa án giải quyết dựa trên quy định tại khoản 2. khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
"2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy, trong trường hợp của bạn, con bạn hiện mới chỉ 4 tháng tuổi, theo như quy định tại khoản 3 Điều luật trên thì đối với con dưới 36 tháng tuổi thì được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ khi mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Đối với trường hợp này, Tòa án không chỉ xét dựa vào yếu tố kinh tế, mà sẽ xét điều kiện nuôi con của người mẹ về mặt tinh thần, thời gian, sức khỏe...có đảm bảo để trông nom, chăm sóc con hay không. Bởi sau khi ly hôn, bên nào không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Theo đó nếu bạn muốn dành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được vợ bạn không có đủ điều kiện để chăm sóc con và chứng minh mình có đủ điều kiện để nuôi dưỡng chăm sóc con
Khách hàng hỏi: Tôi và vợ tôi ly hôn, vợ tôi nuôi con thì tôi có những nghĩa vụ, quyền như thế nào?
Luật P&P trả lời: Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì trong trường hợp cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng thì có nghĩa vụ và quyền như sau:
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Lưu ý: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Khách hàng hỏi: Khi ly hôn mà có yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con thì Tòa án có giải quyết? Mức yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sẽ như thế nào?
Luật P&P trả lời: Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì
Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Vì vậy khi ly hôn mà bạn có yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành giải quyết yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con của bạn.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn: Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết
Như vậy pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý
Liên hệ với Luật P&P
Hotline: 0989.869.523 / 0984.356.608
Email: Lienheluattuvan@gmail.com