Với nhu cầu về sử dụng đất, thì hiện nay có rất nhiều tranh chấp đất đai, nhất là tranh chấp về quyền sử dụng đất một trong số đó là tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế. Vậy như thế nào là tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế, hướng giải quyết là như thế nào.
Luật tư vấn P&P xin tư vấn tới quý khách hàng Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Đất đai 2013
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Thế nào là thừa kế, quyền thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Quyền thừa kế là
- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Như thế nào là tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế đất đai được hiểu là
Tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế là mâu thuẫn, bất đồng ý kiến về quyền hưởng di sản thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc pháp luật giữa những người thừa kế tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất
Thế nào là thừa kế, Có mấy hình thức thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015
- Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản
Thừa kế có hai hình thức
+ Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.
+ Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều kiện để quyền sử dụng đất được thừa kế
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Những ai có quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015
- Người hưởng quyền thừa kế theo di chúc
- Người được hưởng thừa kế theo pháp luật thuộc hàng các hàng thừa kế
Lưu ý: Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc theo quy định tại khoản 1 Điều 644 những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Các dạng tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế phổ biến
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có hai loại:
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất
+ Yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế quyền sử dụng đất của mình
+ Yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế quyền sử dụng đất của người khác
- Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
Về nguyên tắc phân chia di sản là quyền sử dụng đất khi thừa kế
- Giá trị quyền sử dụng đất bạn để lại sẽ được chia đều cho những người được hưởng di sản nêu
- Đối với phần di sản mà người có di sản để lại sau khi mất:
+ Trường hợp để lại di chúc thì giá trị quyền sử dụng đất sẽ được phân chia theo nội dung di chúc.
- Trường hợp không để lại di chúc thì giá trị quyền sử dụng đất sẽ được phân chia theo pháp luật.
Các hình thức thừa kế quyền sử dụng đất
- Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc
+ Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật dân sự 2015 Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người sử dụng đất nhằm chuyển tài sản là quyền sử dụng đất của mình cho người khác sau khi chết.
+ Người lập di chúc có quyền tự định đoạt quyền sử dụng đất bằng việc chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng quyền sử dụng đất của người thừa kế.
- Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
+ Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
+ Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Hàng thừa kế quyền sử dụng đất khi thừa kế theo pháp luật
Bộ luật dân sự 2015 quy định về chia thừa kế theo pháp luật như sau:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Một số lưu ý khi thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế thế vị được đặt ra nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cháu, chắt của người để lại di sản mà người để lại di sản là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cụ nội, cụ ngoại trong trường hợp bố mẹ của cháu, chắt chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà, cụ. Khi đó cháu, chắt sẽ vẫn được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mà cha mẹ cháu nếu còn sống được hưởng.
Các nội dung mà luật sư sẽ tham gia khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế
- Tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế
- Giải thích các quy định của pháp luật có liên đến thừa kế và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
- Nghiên cứu vụ việc và tư vấn cách giải quyết
- Soạn thảo các giấy tờ, đơn tờ liên quan
Luật sư tư vấn hướng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế
Tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 đã quy định về hòa giải tranh chấp đất đai
“ 1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”
Hướng giải quyết 1: Có thể thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã, phường, thị trấn
- Trong trường hợp Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hướng giải quyết 2: Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
Quy trình thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Đơn khởi kiện theo mẫu
- Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân của người khởi kiện;
- Sổ hộ khẩu (của người khởi kiện);
- Di chúc (nếu có);
- Sổ đỏ, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của người chết để lại là di sản thừa kế;
- Đối với một số trường hợp cụ thể thì người khởi kiện cần phải có một số loại giấy tờ sau: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy nhận nuôi con…
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất là di sản thừa kế, nếu đất đai ở nhiều địa phương khác nhau thì người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các quyền sử dụng đất là di sản thừa kế để giải quyết. Trường hợp vụ việc có yếu tố nước ngoài thì tòa án nhân dân Cấp tỉnh có thểm quyền giải quyết
Bước 3. Nộp tiền tạm ứng án phí
Sau khi thụ lý đơn khởi kiện, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Địa điểm nộp tiền tạm ứng án phí là Chi cục Thi hành án dân sự.
Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định: Thời hạn giải quyết về lĩnh vực chia thừa kế là 04 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì vụ án có thể kéo dài nhưng không được quá 06 tháng.
Một số vướng mắc của khách hàng liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế
Khách hàng hỏi: Bố mẹ tôi có 3 người con, mẹ tôi mất 2012, Bố tôi lập di chúc năm 2015 tại UBND trong nội dung di chúc có để lại cho ba anh em chúng tôi ( anh trai cả: 500m2, Anh trai thứ hai 300 m2, Tôi: 250 m2). Năm 2017anh trai thứ hai của tôi bị tai nan và chẳng may không qua khỏi và mất. Năm 2018 Bố tôi qua đời mà chưa kịp sửa di chúc. Vậy Anh thứ hai của tôi có được hưởng di sản thừa kế mà bố mẹ tôi để lại hay không? Anh thứ hai của tôi có vợ và hai người con. Tại thời điểm chia thừa kế thì vợ anh ấy có yêu cầu được hưởng phần di sản thừa kế mà bố mẹ tôi để lại di chúc cho anh ấy không? Tôi và anh cả không đồng ý để vợ anh ấy hưởng suất thừa kế của chồng nên vợ anh ấy đã làm đơn khởi kiện kiện ra Tòa?
Luật tư vấn P&P xin trả lời câu hỏi thắc mắc của bạn như sau:
- Trước hết: Xét di chúc mà bố bạn lập là hoàn toàn hợp pháp và được pháp luật công nhận và sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế
- Thứ hai là về thời điểm mở di chúc theo quy định tại Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 thi “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.” Như vậy thời điểm mở di chúc là thời điểm bố bạn qua đời.
- Thứ ba, Xác đi di sản thừa kế mà bố bạn để lại ở đây là quyền sử dụng đất được chia cho ba anh em
- Thứ tư về người thừa kế, theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Mặt khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015
“ + Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.”
Như vậy, Đối với trường hợp người anh thứ hai của bạn mất trước bố bạn và bố bạn không có sửa đổi gì chúc thì đối vói phần di sản thừa kế là quyền sử dụng đất với 300 m2 mà bố bạn để lại trong di chúc sẽ không có hiệu lực. Trường hợp này sẽ được chia theo pháp luật.
Đối với việc bạn và người anh cả không đồng ý với yêu cầu vợ của người anh thứ hai hưởng phần thừa kế theo di chúc là đúng theo quy định của pháp luật. Vì phần mà người anh thứ hai của bạn được hưởng theo di chúc không có hiệu lực.
Khách hàng hỏi: Mẹ tôi có một mảnh đất gắn liền với ngôi nhà có diện tích 550m2. Mẹ tôi có 3 người con. Mẹ tôi mất để lại di chúc cho tôi và em trai thứ hai của tôi được thừa kế diện tích đất trên. Di chúc mẹ tôi để lại là di chúc miệng nhưng tôi có di âm lại và có người làm chứng chứng kiến. Quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này đứng tên mẹ tôi. Người em thứ ba của tôi cho rằng đây là di chúc không hợp pháp, và không có hiệu lực nên yêu cầu được chia theo pháp luật. Tôi và em trai thứ hai của tôi không đồng ý nên người em thứ ba của tôi đã làm đơn khởi kiện ra tòa để yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất nói trên. Vậy tôi muốn hỏi, trường hợp mẹ tôi để lại di chúc miệng và được tôi ghi âm lại thì di chúc đó có hợp pháp hay không?
Luật tư vấn P&P xin tư vấn tới bạn như sau:
- Trước hết theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
- Thứ hai, Các hình thức của di chúc theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
- Thức ba Di chúc miệng được lập trong Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
- Thứ tư về điều kiện có hiệu lực của di chúc
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Thứ tư về hiệu lực của di chúc theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 “ di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, Trường hợp mà mẹ bạn mất để lại di chúc miệng và được bạn ghi âm lại, có người làm chứng chứng kiến xác nhận thì di chúc được pháp luật công nhận và là hợp pháp.
Khách hàng hỏi: Vợ chồng tôi có mua 1 lô đất, đã nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được 1 năm. Nhưng hôm nay nhận được thông báo của Tòa án về việc bổ sung người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng, do chủ bán đất cho chúng tôi bị khởi kiện về việc thừa kế tài sản. Trong trường hợp người bán cho chúng tôi thua kiện, thì chúng tôi có bị thu hồi giấy chứng nhận hay không?
Luật Tư vấn P&P xin tư vấn như sau tư vấn:
- Trước hết về điều kiện để được chuyển nhương quyền sử dụng đất Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013
+ Có Giấy chứng nhận, trường hợp nhận thừa kế
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
- Thứ hai Điều kiện để nhận thừa kế thực hiện các quyền của mình khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 168 Luật đất đai 2013 “Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy các trường hợp có thể xẩy ra như sau
+ Trường hợp 1: Người bán đất cho bạn không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Vì vậy hợp đồng chuyển nhượng ký kết giữa bạn và người này sẽ bị vô hiệu do do người này không có quyền ký kết, và hệ quả của hợp đồng vô hiệu là các bên trao trả lại cho nhau những gì đã nhận, tức là bạn phải trả lại cho người này mảnh đất và họ sẽ trả lại tiền cho bạn theo hợp đồng mua bán của hai bên. Nếu bạn đã sang tên mảnh đất thành tên mình thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi đất do có sai phạm trong thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Trường hợp 2: Người bán đất có quyền thừa kế quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án thì việc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và người bán không bị vô hiệu. Vì thế sẽ không ảnh hưởng gì tới quyền lợi của bạn
+ Trường hợp 3: Người bán đất có quyền thừa kế một phần thì do người này đã tự ý bán toàn bộ mảnh đất nên hợp đồng cũng sẽ vô hiệu vì chủ thể ký kết hợp đồng không có quyền định đoạt toàn bộ tài sản. Và nếu bạn muốn tiếp tục mua thì có thể thỏa thuận lại với người bán để mua lại phần tài sản mà người đó có quyền thừa kế.
Khách hàng hỏi: Tôi và anh tôi có phát sinh tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất mà cha tôi mất đi để lại cho hai anh em, nhưng bị anh tôi danh mất. Nay tôi muốn khởi kiện ra Tòa án để tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì có bắt buộc phải gửi ra xã để hòa giải trước hay không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất sau đây thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án:
- Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất…
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Đồng nghĩa, đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện.
Do đó: Đối với trường hợp bạn có phát sinh tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất mà cha bạn mất đi để lại cho hai anh em thì bạn có quyền khởi kiện ngay ra Tòa án nhân dân để được giải quyết theo thẩm quyền mà không cần phải yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức hòa giải.
Khách hàng hỏi: Thời hiệu về để khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế là bao nhiêu lâu
Luật tư vấn P&P trả lời: Về thời hiệu khởi kiện về thừa kế, BLDS 2015 Điều 623 quy định như sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đồng thời, Công văn 01/GĐ-TANDTC có quy định như sau:
“Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”
Như vậy, tính đến thời điểm mở thừa kế (1990) đến hiện tại (2018) là 28 năm nên vẫn còn thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế.
Khách hàng hỏi: Ông Bà tôi có mảnh đất thổ cư khoảng 1200m2 do các cụ 4 đời để lại. Khi Ông Bà tôi mất năm 2003 chưa làm sổ đỏ, không có để lại di chúc? Ông Bà tôi có 4 người con trai, sau khi ông bà mất gia đình chú ba của ở trên mảnh đất này. Được biết năm 2013 gia đình chú ba đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích trên là 1200m2 đứng tên vợ chồng chú. Việc cấp số này của chú ba, bố tôi và hai bác còn lại không hề hay biết chính vì thế đã phát sinh tranh chấp. Vậy việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy có đúng không ? Và bố tôi có quyền khởi kiện để thừa kế quyền sử dụng đất trên hay không?
Luật tư vấn P&P trả lời:
Trước hết phải xem xết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đúng quy định không.
- Theo quy định tại Điều 49 Luật đất đai 2003 căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Để biết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này đúng quy định không cần xem như sau:
+ Phải xem xét việc cơ quan nhà nước cấp đúng thẩm quyền hay không, cấp đất đúng căn cứ quy định luật hay không bằng cách xem xét hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Trên hồ sơ đất tại thời điểm cấp có tên vợ chồng chú ba hay không. Nếu cấp đất đúng thẩm quyền, việc cấp đất là hợp pháp thì đất này thuộc sở hữu của chú ba kể từ thời điểm cấp
Về quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất
- Theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy bố bạn có quyền yêu cầu khởi kiện để chia thừa kế theo quy định, nhưng bố bạn không có quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình.
Khách hàng cần cung cấp
Thông tin cần cung cấp
- Thông tin vê giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tài liệu cần cung cấp
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân
- Bản sao giấy khai sinh
- Bản sao trích lục thửa đất
Công việc của chúng tôi
- Tư vấn các vấn đề pháp lý, thủ tục liên quan đến và luật sư giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế
- Hỗ trợ quý khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi thừa kế
- Soạn thảo các đơn từ liên quan
- Thay mặt quý khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 098.9869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com