Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Luật sư giải quyết tranh chấp đất tại Bắc Giang

Trong đời sống có rất nhiều tranh chấp phát sinh nhất là tranh chấp đất đai. Tại Bắc Giang hiện nay cũng xẩy ra rất nhiều các vụ tranh chấp đất đai. Các vụ tranh chấp đất đai tại Bắc Giang ngày càng phức tạp chính vì vậy vai trò của Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang đóng một vai trò quan trọng. Vậy luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang là như thế nào?

Luật tư ván P&P xin cung cấp tới quý khách hàng bài viết Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang

Cơ sở pháp lý


- Luật đất đai 2013

- Bộ luật dân sự 2015

- Bộ luật tố tụng dân sự 2015

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP

- Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Như thế nào là tranh chấp đất đai


Theo quy định tại Luật đất đai 2013

- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

- Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai.

- Tranh chấp đất đai xác định ai là người có quyền sử dụng đất đối với điện tích đất tranh chấp.

Tranh chấp đất đai phổ biến ở Bắc Giang hiện nay


Hiện nay, Tại Bắc Giang có các dạng tranh chấp đất đai phổ biến như sau:

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Đây là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó

 + Tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại,…)

+ Tranh chấp tài sản về nhà ở, vật kiến trúc khác như nhà bếp, nhà tắm, nhà về sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở; các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác….gắn liền đất đó. Tranh chấp trong trường hợp này có thể là tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về các hợp đồng liên quan đến tài sản gắn liền với đất.

- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…

- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đây được xem là dạng tranh chấp ít gặp hơn so với hai dạng tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.

Tính chất của tranh chấp đất đai tại Bắc Giang


- Tranh chấp đất đai giải quyết thường kéo dài

- Tranh chấp đất đai thường phức tạp

- Tranh chấp đất đai thường liên quan đến nhiều chủ thể

- Tranh châp đất đai Liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, như: nhà, xây dựng

Các dạng hình thức khởi kiện tranh chấp đất đai tại Bắc Giang


- Khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất.

- Khởi kiện tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.

- Khởi kiện tranh chấp về mục đích sử dụng đất

- Khởi kiện tranh chấp tài sản gắn liền với đất

-  Khởi kiện đòi lại đất

- Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang


- Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân.

- Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.

- Việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương.

Vai trò của Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang


- Phân tích vụ việc, thực hiện hòa giải hoặc hỗ trợ hòa giải  Đối với tranh chấp đất đai có tính đơn giản và các bên có thể hòa giải với nhau hoặc hòa  giải được trên cơ sở của chính quyền địa phương ( UBND Xã, Phường).

- Tư vấn cho khách hàng các thủ tục liên quan đến tranh chấp đất đai như các hồ sơ liên quan đến giải quyết tranh chấp, trình tự thủ tục giải quyết các tranh chấp, lệ phí phải nộp

- Giúp khách hàng thu thập chứng cứ, đưa ra phương án giải quyết tranh chấp đất đai như hòa giải, thương lượng, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.

- Thay mặt khách hàng soạn thảo các văn bản giấy tờ liên quan như đơn khiếu kiện, biên bản hòa giải, biên bản thương lượng, đơn khởi kiện nhằm mục đích bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của khách hàng.

- Nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo luật cứ để bảo vệ quyền và lợi ích khách hàng khi thực hiện tố tụng tại Tòa án.

- Đại diện khách hàng thực hiện các công việc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai từ cấp sơ sở đến Tòa án.

Tư vấn hướng giải quyết của Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang


Theo quy định tại Luật đất đai 2013 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì hướng giải quyết tranh chấp đất đai mà các bên có thể thực hiện như sau:

- Hướng giải quyết thứ nhất: Tự hòa giải hoặc thông qua Hòa giải viên, Tổ hòa giải hoặc thông qua Luật sư

- Hướng giải quyết thứ hai: Hòa giải cơ sở (Tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp), Trong trường hợp hòa giải không thành thì Khởi kiện tại Tòa án hoặc bằng còn đường thủ tục hành chính (Đối với trường hợp không có giấy tờ về đất đai có lựa chọn 1 trong hai hình thức Tòa án hoặc UBND cấp huyện)

Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang  


Tự thương lượng, hòa giải (Pháp luật không bắt buộc các bên có tranh chấp phải tự thương lượng hòa giải)

Theo quy định tai khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013

+ Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

+ Cá nhân có thể tự hòa giải với nhau hoặc thông qua hòa giải viên, tổ hòa giải (theo quy định tại Luật hòa giải cơ sở 2013) hoặc thông qua Luật sư để tiến hành hòa giải tranh chấp)

Hòa giải cơ sở (Hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp)

- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

- Thời gian hòa giải tại UBND cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

- Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra 1 trong 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)

Lưu ý: Sau khi có văn bản hòa giải thành thì các chủ thể có quyền làm đơn để Tòa án công nhận hòa giải thành ngoài tòa án theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự

Trường hợp 2: Hòa giải không thành:  Hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau:

Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo pháp luật tố tụng dân sự.

- Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng minh quyền sử dụng đất thì có thể có thể yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết

Việc thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Quy trình tham gia tố tụng của luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang


- Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc và các chứng cứ, giấy tờ liên quan đến vụ việc tranh chấp về Đất đai thực tế khi đương sự yêu cầu.

- Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp về Đất đai.

- Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người bị hại, người liên quan và đương sự khác trong vụ án về Đất đai.

- Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh chấp liên quan đến tranh chấp Đất đai.

- Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền .

Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Bắc Giang bằng con đường tố tụng dân sự


- Khi các bên có tranh chấp không hòa giải cơ sở thành và một trong các bên có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết

- Theo quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đối với tranh chấp đất đai các đương sự sẽ nộp đơn tại Tòa án nơi có đất để giải quyết.

+ Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

- Trình tự, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ được giải quyết theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự

Điều kiện bắt buộc để Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai

- Phải thực hiện thủ tục hòa giải cơ sở (Có biên bản hòa giải không thành) (trừ một số trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án)

- Phải có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết và kèm theo các tài liệu chứng minh quyền khởi kiện của mình

Một số trường hợp trong giải quyết tranh chấp đất đại tại Bắc Giang

Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai khi có Sổ đỏ

Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây.

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

- Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.

- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Bước 2:  Nộp đơn khởi kiện

- Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.

- Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.

- Nếu hồ sơ đủ: Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.

Bước 3: Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử

- Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng - Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ

Bước 4: Kháng cáo (Trong trường hợp các bên không đồng ý với bản án của Tòa án)

Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ

Một bên có tranh chấp đất đai chỉ được lựa chọn một trong hai cách sau:

Cách 1: Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết

Quy trình thực hiện sẽ như sau

- Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. Hồ sơ yêu cầu giải quyết

+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

+ Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã;

+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

- Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

- Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.

- Không đồng ý kết quả giải quyết thì:

+ Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc có quyền

+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện).

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp tỉnh

- Khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không đồng ý với quyết định của UBND cấp huyện và có làm hồ sơ yêu cầu UBND cấp tỉnh giải quyết. Bộ hồ sơ như sau

+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

+ Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

+ Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp

+ Không đồng ý kết quả giải quyết thì: Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm b khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thì Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định để chứng minh quyền sử dụng đất thì có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Một số câu hỏi của khách hàng liên quan đến Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tai Bắc Giang


Khách hàng hỏi: Ông bà nội tôi có một thửa đất ở Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang có diện tích 450m2. Năm 2009 bà nội tôi mất, năm 2015 thì ông nội tôi mất, cả hai người đều không để lại di chúc. Sống cùng ông bà tôi là người bác cả, nay bác cả muốn bán toàn bộ thửa đất đó mà không có trao đổi gì với bố tôi. Theo tôi được biết thì thửa đất do ông bà khai hoang để ở và được nhà nước cấp sổ đỏ rồi.

Vậy, xin hỏi Khi ông bà tối mất bố tôi có được hưởng phần di sản nào không? Bố tôi muốn đòi lại phần di sản của mình thì cần làm những gì?

Luật tư vấn P&P trả lời: Cảm ơn câu hỏi của bạn, Luật tư vấn P&P tư vấn như sau:

Ông bà của bạn mất không để lại di chúc nên theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì sẽ được chia theo pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì bố bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”

Như vậy Bố bạn sẽ được hưởng di sản thừa kế khi ông bà bạn mất và bố bạn sẽ hưởng phần di sản bằng nhau như bác của bạn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015. “ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”

Người bác của bạn đã tự ý chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất sang cho người khác đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bố bạn.

Trường hợp của bạn khi các bên tranh chấp là người thân trong gia đình thì mọi người nên cùng ngồi lại với nhau thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế.

Trong trường hợp cá bên không thỏa thuận được, căn cứ Điều 203 Luật Đất đai quy định:

“1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”

Như vậy, bố bạn nên khởi tiện tại tòa án để được giải quyết. Căn cứ Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự thì Tòa án nơi có thửa đất có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp tranh chấp của bố bạn không phải thực hiện hòa giải cơ sở theo quy định tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP

Thành phần hồ sơ khởi kiện chia thừa kế:

+ Đơn khởi kiện;

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (Nếu có).

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí và giải quyết vụ án.

Khách hàng hỏi: Tôi có mua đất của ông A tại Khối 4, Thị trấn Đồi Ngô, tỉnh Bắc Giang, khi mua đất có một lối đi chung với ông A (ông A còn có một lối đi khác). Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi thì Ủy ban nhân dân không thể hiện trong đó có lối đi chung với ông A. Mặc dù trong bản đồ địa chính có thể hiện ngõ đi chung từ đất nhà tôi ra đường của thôn. Việc tranh chấp ngõ đi chung có thuộc thẩm quyền của Tòa án không?

Luật tư vấn P&P trả lời: Theo nội dung mà bạn trình bày thì việc giải quyết tranh chấp lối đi giữa bạn và ông A chúng tôi tư vấn như sạu:

a) Trường hợp: Đất thổ cư của hộ ông A đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có cả diện tích lối đi cũ thì việc giải quyết tranh chấp lối đi đó thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1, Điều 203, Luật Đất đai năm 2013.

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ theo quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.

Như trước khi làm đơn khởi kiện ra Tòa án thì bạn phải tiến hành hòa giải cơ sở. Khi bạn với ông A hòa giải không thành thì làm đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân.

b) Trường hợp: Lối đi hiện nay còn tồn tại Nhà nước chưa công nhận cho ai sử dụng nếu bạn tranh chấp với ông A về quyền sử dụng lối đi này thì bạn có quyền lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau đây:

- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện theo quy định tại Điểm a, khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;

- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai giữa bạn và ông A, Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi xảy ra tranh chấp) có trách nhiệm: Tiến hành thẩm tra, xác minh, tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp; tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Thủ tường Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2014. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã (nơi xảy ra tranh chấp) lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Khách hàng cần cung cấp


Thông tin cần cung cấp

- Thông tin về thửa đất

- Thông tin về nguồn gốc thửa đất

Tài liệu cần cung cấp

- Bản sao sổ hộ khẩu

- Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân

- Bản sao trích lục thửa đất

Liên hệ với chúng tôi


Hotline: 0989.869.523

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược