Ngày nay, tranh chấp đất đai giữa các chủ thể với nhau diễn ra ngày càng khá phổ biến, với tính chất và mức độ và tranh chấp khác nhau. Các tranh chấp đất đai chủ yếu liên quan đến thừa kế quyền sử dụng, tặng cho quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng đất,. Tranh chấp đất đai do bố mẹ để lại cũng là một dạng của tranh chấp đất đai. Vậy để hiểu rõ hơn về tranh chấp đất đai do bố mẹ để lại là như thế nào.
Luật tư vấn P&P xin giải đáp các thắc mắc liên quan bằng bài viết Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai do bố mẹ để lại
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP
Thế nào là tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai
- Đất do bố mẹ để lại là đất mà bố mẹ để lại cho con cái khi mất có thể thông qua di chúc hoặc được chia theo pháp luật
Các trường hợp tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất
+ Yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế quyền sử dụng đất của mình
+ Yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế quyền sử dụng đất của người khác
- Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
Nguyên tắc khi Luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
- Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ nhân dân.
- Việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương.
Các công việc mà khi luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Giải thích các quy định của pháp luật có liên đến việc luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Nghiên cứu vụ việc và tư vấn cách giải quyết vụ việc
- Soạn thảo các giấy tờ, đơn tờ liên quan
- Tham gia đại diện ngoài tố tụng
- Tham gia đại diện tố tụng liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Đồng hành cùng quý khách hàng trong quá trình Luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
Các hình thức để luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
Theo quy định tại điều 20 Luật đất đại 2014
- Theo trình tự tố tụng dân sự: Khi người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Theo trình tự hành chính: trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND.
Luật sư giải quyết tranh chấp đất khi bố mẹ để lại
Bước 1: Tự hòa giải (không bắt buộc)
- Trong trường hợp cá nhân tổ chức có phát sinh tranh chấp liên quan đến tranh chấp đất khi bố mẹ để lại nhà nước khuyến kích các bên tự hòa giải
- Cá nhân có thể tự hòa giải với nhau hoặc thông qua hòa giải viên, tổ hòa giải (theo quy định tại Luật hòa giải cơ sở 2013) hoặc thông qua Luật sư để tiến hành hòa giải tranh chấp)
Bước 2: Thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất khi bố mẹ để lại tại UBND cấp thẩm quyền nơi có đất tranh chấp
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Quy trình để thực hiện hòa giải tại UBND cấp thẩm quyền
+ Nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất do bố mẹ để lại kèm theo những tài liệu chứng minh
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Các trường hợp xẩy ra khi thực hiện hòa giải tại UBND cấp có thẩm quyền
+ Hòa giải thành – Lập biên bản hòa giải thành, trong trường hợp này các bên tranh chấp gửi đơn lên Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền yêu cầu công nhân kết quả hoàn giải thành ngoài Tòa án theo quy định tại khoản 7 Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
+ Hòa giải không thành – Lập biên bản hòa giải không thành, Trong trường hợp này một trong các bên tranh chấp nộp đơn khỏi kiện lên Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất tranh chấp theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự
Chú ý: Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
- Ngoại lệ: Theo quy định tại khoản 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy, đối với trường hợp có tranh chấp đất do bố mẹ để lại thì thủ tục hòa giải tại UBND xã không phải là điều kiện khởi kiện bắt buộc để Tòa án từ chối không thụ lý đơn khởi kiện
Bước 3: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc theo thủ tục hành chính tại UBND cấp có thẩm quyền cao hơn nơi có đất
- Trường hợp khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Trường hợp thực hiện theo thủ tục hành chính tại UBND cấp có thẩm quyền cao hơn theo quy định tại khoản 2, Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013
+ Trường hợp Tranh chấp đất do bố mẹ để lại mà không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013
+ Trường hợp tranh chấp đất do bố mẹ để lại giữa cá nhân với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại tại Tòa án nhân dân
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Các tài liệu cần có để nộp lên Tòa án khi tranh chấp đất đai do bố mẹ để lại
+ Đơn khởi kiện theo mẫu
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Sổ hộ khẩu
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
+ Trích lục bản đồ
+ Phiếu cung cấp thông tin dữ liệu đất đai (nếu có)
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện
- Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết
- Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
- Nếu hồ sơ đủ : Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.
Bước 4: Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử
- Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng - Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ
Bước 5: Kháng cáo (Trong trường hợp một trong các bên không đồng ý với bản án của Tòa án)
Luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại bằng UBND Cấp quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố nơi có đất (Thủ tục hành chính)
- Trường hợp các bên tranh chấp đất do bố mẹ để lại mà không có giấy tờ chứng mình đất thì ngoài con đường tố tụng dân sự tại Tòa án, thì các bên có thể lựa cho con đường thủ tục hành chính tại UBND cấp quận, huyện, thị xã
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu kèm theo các giấy tờ chứng minh về nhân thân
Theo quy định tại Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hồ sơ bao gồm
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 2: Tiến hành giải quyết yêu cầu tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Chủ thể thực hiện: Chủ tịch UBND cấp quận, huyện, thị xã thực hiện giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ đề lại giữa cá nhân với cá nhân
- Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại mà các bên không có giấy tờ như sau:
+ Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
+ Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
+ Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Một số câu hỏi của khách hàng liên quan đến Luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
Khách hàng hỏi: Me tôi mất (tháng 1/1994) không để lại di chúc, năm 2007 Bố tôi mất, không để lại di chúc. Bố mẹ tôi sinh được 5 người con. Bố mẹ mất để lại 800m2 đất tại địa chỉ đội 7, xã Thanh Liệt, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Vào tháng 2 năm 2018 tôi được biết đất mà bố mẹ tôi để lại đã được UBND huyện Thanh Trì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh trai tôi vào tháng 6/1994 thời bố tôi còn sống. Khi biết sự việc này thì mấy anh em tôi phát sinh tranh chấp vậy tôi quyền làm đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án phân chia thừa kế đối với diện tích đất đã được cấp sổ trên được hay không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Do mẹ bạn mất vào thàng 1 năm 1994 nên thời điểm mở thừa kế được tính như sau:
- Căn cứ tại Điều 3 Pháp lệnh Thừa kế số: 44-LCT/HĐNN8 quy định “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc được Toà án xác định là đã chết”
- Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 1985 thì quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, mảnh đất này của bố mẹ bạn có được trong thời kỳ hôn nhân thì được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.
Theo đó, khi mẹ bạn mất, di sản của mẹ bạn để lại là quyền sử dụng một nửa diện tích mảnh đất trên, một nửa còn lại thuộc quyền sử dụng của bố bạn. Tức là, bố bạn sẽ được chia một nửa mảnh đất đó. Vì vậy một nửa diện tích đất đó sẽ được chia theo pháp luật.
- Mặt khác mẹ bạn mất năm vào tháng 1 năm 1994 không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh thừa kế số: 44-LCT/HĐNN8
+ Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
+ Hàng thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết.
+ Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản ngang nhau.
- Một nửa phần diện tích đất là di sản mà mẹ bạn để lại sẽ được xử lý như sau:
+ Theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế số: 44-LCT/HĐNN8 quy định về thời hiệu khởi hiện về thừa kế để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy trường hợp mẹ bạn mất từ năm 1994, tính đến nay đã 26 năm nên đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với phần một nửa diện tích mà mẹ bạn để lại.
- Tuy nhiên theo Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm pháp Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình quy định như sau:
Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
+ Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
+ Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
+ Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
Theo đó, trong trường hợp của bạn thì, sau mẹ bạn mất, phần tài sản mà mẹ bạn để lại vẫn chưa được chia thừa kế, do đó, nó trở thành tài sản chung giữa các đồng thừa kế (gồm bố bạn và 5 người con của bố mẹ bạn). Hiện nay, nếu bố bạn và các đồng thừa kế khác đồng ý thừa nhận phần tài sản này chưa chia và là tài sản chung của các đồng thừa kế thì có thể làm đơn kiện đến tòa án với nội dung khởi kiện là yêu cầu giải quyết việc chia tài sản chung giữa các đồng thừa kế.
Để Tòa án có thể nhận đơn khởi kiện, thì người khởi kiện và những đồng thừa kế khác cần phải có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc văn bản cùng thừa nhận là di sản thừa kế chưa chia.
Về việc chia di sản thừa kế khi bố bạn mất năm 2007
Do bố bạn mất năm 2007 không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”
Từ nhưng phân tích trên, Trường hợp mà anh trai của bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tháng 6/1994 mà chưa tiến hành chia thừa kế là không đúng quy định là sai pháp luật. Chính vì vậy, sau khi thực hiện việc chia thừa kế, theo quy định tại điều 106 Luật đất đai 2013 quy định về việc đính chính, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp thì bố bạn sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do lỗi không đúng đối tượng sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013
"2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai."
Về quyền khởi kiện vụ án căn cứ tại Điều 168 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy bạn có quyền yêu cầu khởi kiện chia di sản thừa kế đối với diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên.
Khách hàng hỏi: Tôi có tranh chấp đất do ba me để lại với anh tôi. Bố mẹ tôi khai hoang năm 1990 được 600m2 đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 1998 Bố mẹ tôi có mua của Ông Q diện tích đất là 400m2. Mẹ mất năm 2010 và không để lại di chúc. Bố mẹ tôi có 4 người con gồm Anh T, Tôi, Chị H, Em M. Năm 2012 Bố tôi mất không để lại di chúc. Khi bố tôi mất thì mấy chị em tôi thống nhất sẽ để anh T tôi quản lý di sản thừa kế mà Bố mẹ tôi để lại. Có lập thành biên bản. Nhưng vào tháng 06/2019 tôi mới được biết anh T đã được UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2014 sau khi làm đơn cung cấp thông tin dữ liệu đất đai. Từ đó mấy an hem tôi phát sinh tranh chấp. Vậy tôi có thể yêu cầu chia di sản thừa kế với diện tích đã được cấp sổ trên của anh T được không? Và sẽ thực hiện như thế nào?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 639 Bộ luật dân sự 2005 thì Nghĩa vụ của người quản lý di sản
“1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.”
Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2005 “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy xét trường hợp trên thì anh T của bạn đã vi phạm nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế khi đã có y định chiểm làm của riêng. Bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đối với diện tích đất mà bố mẹ để lại mặc dù đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh T của bạn.
Bạn sẽ làm đơn khởi kiện gửi ra Tòa án nơi có đất để yêu cầu chia di sản thừa kế. Do trường hợp bố mẹ mất không để lại di chúc sẽ được chia theo pháp luật. Mỗi người thuộc hàng thừa kế sẽ nhận được phần di sản bằng nhau.
Còn đối với diện tích đất mà chưa được chia thừa kế mà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử đất thì sẽ bị thu hồi theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013
"2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai."
Công việc của chúng tôi
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan về Luật sư giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Hỗ trợ quý khách hàng trong giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Soạn thảo các giấy tờ liên quan
- Đồng hành cùng quý khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất do bố mẹ để lại
- Tham gia giải quyết tranh chấp đất đai
Khách hàng cần cung cấp
Thông tin cần cung cấp
- Thông tin về thửa đất
- Thông tin về người thừa kế
Tài liệu cần cung cấp
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân
- Bản sao trích lục thửa đất
- Bản sao khai tử
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com