Hiện nay, có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng đất trong đó có tranh chấp đất đai. Tranh chấp đất đai diễn ra khá phổ biến ở hầu hết các địa phương trong đó có Hà Nội nhất. Vậy để hiểu rõ hơn thế nào về tranh chấp đất đai, vai trò của luật sư trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Luât tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng bài viết Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Hiểu như thế nào là tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định tại Luật đất đai 2013
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai.
Các loại tranh chấp đất đai phổ biến tại Hà Nội
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
+ Đòi lại đất, tài sản của họ, của người thân trong các giai đoạn khác nhau trước đây qua các cuộc điều chỉnh đã chia, cấp cho người khác
+ Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ
- Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn: Đây là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn.
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp.
- Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý: Đây là tranh chấp về ranh giới. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về giải toả mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa.
Trong tranh chấp loại này chủ yếu là khiếu kiện về giá đất đền bù, diện tích đất được đền bù, giá cả đất tái định cư và đền bù không đúng người, giải tỏa quá mức quy định để chừa đất cấp cho các đối tượng khác.
Những lưu ý khi Luật sư giải quyết tranh chấp đất đại tại Hà Nội
-Tranh chấp đất đai thì sẽ do Luật Đất đai điều chỉnh, cụ thể:
+ Thủ tục giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Đất đai (buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn); Nếu không hòa giải mà khởi kiện tại Tòa án thì Tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện.
+ Trường hợp đất tranh chấp mà có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ khác với việc không có giấy tờ.
- Tranh chấp liên quan đến đất đai (loại 2) thì chủ yếu do Bộ luật Dân sự quy định nên thủ tục giải quyết khác (không giải quyết theo thủ tục của Luật Đất đai). Các bên có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án mà không phải thông qua hòa giải tại UBND cấp xã.
Nguyên tắc giải quyết khi Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội
- Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân.
- Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
- Việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương.
Tư vấn hướng giải quyết của Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội
Theo quy định tại Luật đất đai và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì có các hướng giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
- Hướng giải quyết thứ nhất: Tự hòa giải hoặc thông qua Hòa giải viên, Tổ hòa giải hoặc thông qua Luật sự
- Hướng giải quyết thứ hai: Hòa giải cơ sở (Tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp)
- Hướng giải quyết thứ ba: Khởi kiện tại Tòa án hoặc bằng còn đường thủ tục hành chính
Trình tự Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội
Tự thương lượng, hòa giải (Pháp luật không bắt buộc các bên có tranh chấp phải tự thương lượng hòa giải)
Theo quy định tai khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013
+ Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
+ Cá nhân có thể tự hòa giải với nhau hoặc thông qua hòa giải viên, tổ hòa giải (theo quy định tại Luật hòa giải cơ sở 2013) hoặc thông qua Luật sư để tiến hành hòa giải tranh chấp)
Hòa giải tại cơ sở (Hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp)
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra 1 trong 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)
+ Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.
Lưu ý: Sau khi có văn bản hòa giải thành thì các chủ thể có quyền làm đơn để Tòa án công nhận hòa giải thành ngoài tòa án
Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau:
Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo pháp luật tố tụng dân sự.
- Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng minh quyền sử dụng đất thì có thể có thể yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết
Việc thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Thời gian hòa giải tại UBND cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Quy trình tham gia tố tụng của luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội
- Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc và các chứng cứ, giấy tờ liên quan đến vụ việc tranh chấp về Đất đai thực tế khi đương sự yêu cầu.
- Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp về Đất đai.
- Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người bị hại, người liên quan và đương sự khác trong vụ án về Đất đai.
- Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh chấp liên quan đến tranh chấp Đất đai.
- Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền .
Công việc của Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội
- Nghiên cứu các thông tin, tài liệu do Khách hàng cung cấp;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan đến vụ việc;
- Làm việc với khách hàng để thu thập thêm thông tin về vụ việc;
- Tư vấn đánh giá tình trạng pháp lý và đề xuất phương án giải quyết vụ việc;
- Tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng thu thập, chuẩn bị tài liệu và chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ việc tại tòa án theo quy định của pháp luật;
- Tư vấn cho khách hàng về thủ tục tố tụng áp dụng cho vụ việc trong quá trình cung cấp dịch vụ;
- Soạn thảo đơn khởi kiện, văn bản yêu cầu giải quyết tranh chấp, văn bản nêu ý kiến của khách hàng nộp cho ủy ban nhân dân, tòa án có thẩm quyền (trường hợp tòa án yêu cầu);
- Đọc, nghiên cứu, sao chụp các tài liệu liên quan đến vụ việc có trong hồ sơ của Tòa án theo quy định của pháp luật;
- Tư vấn và hỗ trợ Khách hàng trong quá trình tham gia tố tụng cấp sơ thẩm, phúc thẩm;
- Phân tích pháp lý đối với các chứng cứ hoặc lập luận của các bên có liên quan để đưa ra các lập luận và quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Đại diện cho khách hàng tham gia các buổi hòa giải theo quy định giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội bằng con đường tố tụng dân sự
- Khi các bên có tranh chấp không hòa giải cơ sở thành và một trong các bên có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
- Theo quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đối với tranh chấp đất đai các đương sự sẽ nộp đơn tại Tòa án nơi có đất để giải quyết.
+ Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
- Trình tự, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ được giải quyết theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự
Điều kiện bắt buộc để Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai
- Phải thực hiện thủ tục hòa giải cơ sở (Có biên bản hòa giải không thành) (trừ một số trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án)
- Phải có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết và kèm theo các tài liệu chứng minh quyền khởi kiện của mình
Một số trường hợp trong giải quyết tranh chấp đất đại tại Hà Nội
Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai khi có Sổ đỏ
Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
- Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện
- Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết
- Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
- Nếu hồ sơ đủ : Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.
Bước 4 : Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử
- Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng - Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ
Bước 5: Kháng cáo (Trong trường hợp các bên không đồng ý với bản án của Tòa án)
Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ
Cách 1 : Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết
Quy trình thực hiện sẽ như sau
- Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. Hồ sơ yêu cầu giải quyết
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Chú ý : Trường hợp tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.
- Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
- Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
- Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
+ Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc có quyền
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện).
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp tỉnh
- Khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không đồng ý với quyết định của UBND cấp tỉnh và có làm hồ sơ yêu cầu UBND cấp tỉnh giải quyết. Bộ hồ sơ như sau
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
- Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
+ Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
+ Không đồng ý kết quả giải quyết thì: Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh).
Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm b khoản 2 Luật Đất đai 2013 quy định thì Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định để chứng minh quyền sử dụng đất thì có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Một số câu hỏi của khách hàng liên quan đến Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Hà Nội
Khách hàng hỏi: Trước khi ông bà ngoại em còn sống có mua một mảnh đất diện tích khoảng 800m2. Ông bà ngoại em có 6 người con trong đó có 4 trai và 2 nữ. Bà ngoại em mất năm 2008 còn ông ngoại em mất năm 2015. Ông ngoại mất không để lại di chúc. Nhưng khi chia thừa kế thì mẹ em không được hưởng di sản thừa kế vì lý do là con gái đã đi lấy chồng. Vậy em có cách nào để đòn lại quyền lợi cho mẹ em trong trường hợp này không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Chào bạn, với trường hợp của mẹ bạn thì mẹ bạn hoàn toàn được hưởng thừa kế vì ông ngoại bạn mất không để lại di chúc nên di sản mà ông ngoại bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật.
Theo quy định của pháp luật thì trường hợp của gia đình bạn là thuộc diện thừa kế theo pháp luật được qui định như sau:
“Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật (Bộ luật dân sự 2015)
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.”
Do vậy, để đảm bảo được quyền lợi của mình, mẹ bạn cần phải khởi kiện ra tòa để nhờ pháp luật can thiệp. Khi đó, mẹ bạn sẽ được tòa án xác định được hưởng bằng 1 phần ngang với những anh em còn lại.
Khách hàng hỏi: Năm 2014 tôi có mua 2 thửa đất liền kề nhau ở Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, có diện tích lần lượt là 56m2 và 70m2, đã được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do chưa có nhu cầu xây dựng nhà ở, mà vị trí 2 thửa đất gần khu vui chơi, nhà hàng, nên tôi cho thuê làm chỗ để xe. Đến nay tôi có ý định xây nhà để ở, thì phát hiện ra 2 thửa đất đã bị nhà dân bên cạnh trồng cây, xây rào lấn chiếm với diện tích khoảng 11m2. Gia đình tôi đã cố gắng ôn hòa để giải quyết việc nhưng họ vẫn cố tình và ngang nhiên không trả lại phần đất lấn chiếm và còn khẳng định phần đất đó thuộc đất của mình từ trước khi tôi mua đất. Vậy tôi làm sao để đòi được đất.
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 thì “ Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.”
Như vậy, Tranh chấp của bạn với chủ sử dụng đất bên cạnh là tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Vì vậy trường hợp của bạn bắt buộc phải hòa giải cơ sở. Ranh giới này được xác đinh theo hiện trạng sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn được tiến hành đúng theo quy định, bạn có thể đòi lại phần đất bị lấn chiếm dựa trên các quy phạm pháp luật về đất đai hiện nay
Để đòi lại đất thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi có đất để đòi lại đất.
Nhưng để Tòa án nhân dân thụ lý đơn khởi kiện của Bạn thì bạn phải bắt buộc thực hiện hòa giải cơ sở tại UBND xã theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Trong trường hợp có biên bản hòa giải không thành thì Tòa án sẽ có căn cứ để thụ lý đơn cho bạn.
Khách hàng hỏi: Tôi và ông B tranh chấp với nhau quyền sử dụng đất là 80m2, nguồn gốc đất là đất khai hoang, đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng không có bất cứ loại giấy tờ nào theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, giữa hai bên tranh chấp đã qua thủ tục hòa giải bắt buộc tại UBND xã nơi có đất tranh chấp nhưng hòa giải không thành. Thì tôi có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân được không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, đối với trường hợp trên bạn có thể hoàn toàn được quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Khách hàng hỏi: Tôi có mua đất của ông A tại Xã Kim Chung, Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội, khi mua đất có một lối đi chung với ông A (ông A còn có một lối đi khác). Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi thì Ủy ban nhân dân không thể hiện trong đó có lối đi chung với ông A. Mặc dù trong bản đồ địa chính có thể hiện ngõ đi chung từ đất nhà tôi ra đường của thôn. Việc tranh chấp ngõ đi chung có thuộc thẩm quyền của Tòa án không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo nội dung mà bạn trình bày thì việc giải quyết tranh chấp lối đi giữa bạn và ông A xảy ra tình huống, cụ thể như sau:
a) Trường hợp: Đất thổ cư của hộ ông A đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có cả diện tích lối đi cũ thì việc giải quyết tranh chấp lối đi đó thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1, Điều 203, Luật Đất đai năm 2013.
b) Trường hợp: Lối đi hiện nay còn tồn tại Nhà nước chưa công nhận cho ai sử dụng nếu bạn tranh chấp với ông A về quyền sử dụng lối đi này thì bạn có quyền lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện theo quy định tại Điểm a, khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai giữa bạn và ông A, Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi xảy ra tranh chấp) có trách nhiệm: Tiến hành thẩm tra, xác minh, tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp; tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Thủ tường Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2014. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã (nơi xảy ra tranh chấp) lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Khách hàng cần cung cấp
Thông tin cần cung cấp
- Thông tin về thửa đất
- Thông tin về nguồn gốc thửa đất
Tài liệu cần cung cấp
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân
- Bản sao trích lục thửa đất
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com