Khi nào phát sinh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho doanh nghiệp mới thành lập?
Khi nào phát sinh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho doanh nghiệp mới thành lập?
Căn cứ pháp lý:
-Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Thông tư 25/2018/TT-BTC
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho doanh nghiệp mới thành lập xác định như thế nào ?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là thuế được áp dụng đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công của doanh nghiệp trả cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, để được khấu trừ thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp ( đặc biệt các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ - chi phí đầu vào chủ yếu là nhân công) thì người lao động thuộc trường hợp chịu thuế thu nhập cá nhân TNCN phải nộp đủ số thuế bị tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Chính vì vậy, doanh nghiệp sẽ là đơn vị trung gian để tính thu nhập cá nhân (TNCN) chịu thuế của người lao động và thu phần thu nhập tiền lương, công chịu thuế cơ quan nhà nước ngay tại thời điểm trả lương nhân viên.
==) Khoản thuế thu nhập cá nhân (TNCN) doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế chính là khoản thuế TNCN của người lao động mà doanh nghiệp tự tính, tự thu trừ vào tiên lương, tiền công hàng tháng của người lao động
Khi nào phát sinh thuế TNCN cho doanh nghiệp mới thành lập?
Nguyên tắc xác định kỳ kê khai nộp thuế TNCN?
Nếu chưa bao giờ phát sinh số thuế TNCN phải nộp thì không phải làm tờ khai thuế TNCN
Xác định 1 lần áp dụng cho cả năm ( tính theo năm dương lịch). Tại tháng đầu tiên phát sinh số thuế TNCN phải nộp để áp dụng cho cả năm và tính riêng biệt từng năm.
Tờ khai: Chon tờ khai TNCN của tổ chức cá nhân trả thu nhập (05/KK-TNCN – Thông tư 92/2015/TT-BTC)
==) Như vậy doanh nghiệp mới thành lập phát sinh số thuế TNCN phải nộp thì mới phải nộp tờ khai thuế TNCN.
Trường hợp phát sinh thuế TNCN cho doanh nghiệp mới thành lập khi người lao động phát sinh phải nộp thuế TNCN ( doanh nghiệp sẽ khấu trừ trực tiếp lại lương trả cho người lao động để nộp khoản thu đó vào ngân sách nhà nước)
- Cá nhân cư trú (Thường là người Việt Nam) – ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
TNCN ( thu nhập cá nhân) = TNTT ( thu nhập tính thuế) * Thuế Suất
TNTT( thu nhập tính thuế) = TNCT( thu nhập chịu thuế) – Các khoản giảm trừ
TNCT(Thu nhập chịu thuế) = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế
Tổng thu nhập là toàn bộ tiền lương tiền công tiền phụ cấp mà người lao động nhận được (Bao gồm cả tiền thưởng nếu có).
Thu nhập trả vào tháng nào sẽ tính thuế vào tháng đó và Quyết toán thuế TNCN vào năm đó.
Các khoản được miễn thuế:
-Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca: Nếu doanh nghiệp tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn: thì được miễn toàn bộ
Nếu doanh nghiệp không tổ chức bữa ăn mà chi tiền cho người lao động: Miễn tối đa 730.000 đồng/ người/ tháng ( Theo thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động – Thương Binh và Xã hội – HL: 15/10/2016)
-Tiền phụ cấp điện thoại: Thỏa thuận rõ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính,... về mức hưởng và điều kiện được hưởng bao nhiêu thì được miễn bấy nhiều.
Trường hợp chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN (Mức quy định là 300.000 đồng / người/ tháng).
-Công tác phí:
Nguyên tắc: Được miễn thuế TNCN nếu khoản công tác phí đó được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại khoản 2.9 Điều 4 của thông tư 96/22015/TT-BTC.
-Tiền phụ cấp trang phục:
Nếu nhận được bằng tiền: Miễn tối đa 5 triệu/ người/ năm
Nếu nhận được bằng hiện vật: Miễn toàn bộ
Nếu nhận được vừa tiền vừa hiện vật thì phần nhận được bằng hiện vật không bị tính thuế còn phần tiền miễn tối đa 5.000.000 đồng/ người/năm.
-Tiền làm thêm giờ, làm ban đêm
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
- Các khoản phúc lợi
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp” ( quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trinh độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
Các khoản còn lại như: chi nghỉ mát; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động.....
Nếu nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì cũng được miễn thuế TNCN
Nếu ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì phải chịu thuế TNCN (Theo công văn số 24012/CT-TTHT ngày 26/4/2017 của cục thuế TP Hà Nội về chính sách thuế TNCN, Công văn số 34440/CT-HTr ngày 05/06/2015 của Cục thuế TP Hà Nội về chính sách thuế
-Khoản tiên thuê nhà doanh nghiệp trả hộ:
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo ( nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh ( chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
-Các khoản bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm
Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
(Quy định khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
-Trên đây là một số thường gặp ở doanh nghiệp bạn có thể tham khảo. Một số trường hợp miễn thuế khác bạn quy định tại Điều 2 và Điều 3 thông tư 111/2013/TT-BTC và điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Các khoản được giảm trừ:
-Giảm trừ gia cảnh:
Giảm trừ bản thân:
Trước ngày 1/7/2020, mức giảm trừ 9tr/1 tháng (Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Từ ngày 1/7/2020, mức giảm trừ bản thân là 11tr/ 1 tháng tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
Giảm trừ bản thân không phải điều kiện, cứ ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên sẽ được lấy giảm trừ bản thân.
Giảm trừ người phụ thuộc:
Trước ngày 1/7/2020, mức giảm trừ 3,6tr/1 tháng (Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Từ ngày 1/7/2020, mức giảm trừ bản thân là 4,4tr/ 1 tháng tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.
Phải đăng ký giảm trừ mới được tính giảm trừ.
Đối tượng được đăng ký giảm trừ người phụ thuộc ( theo điểm d, khoản 1, điều 9 của thông tư 111/2013/TT-BTC)
Giảm trừ bảo hiểm bắt buộc: ( 1 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH), 3 tháng phải đóng Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT)
Giảm trừ từ các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Điều kiện: Phải có giấy chứng nhận của tổ chức từ thiện nhân đạo được chính phủ cấp phép
Thuế suất để áp dụng được căn cứ theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế/ tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 tr đồng |
5% |
0tr + 5%.TNTT |
5%.TNTT |
2 |
Trên 5tr đến 10tr |
10% |
0,25tr + 10%TNTT trên 5Tr |
10% TNTT – 0,25tr |
3 |
Trên 10tr đến 18tr |
15% |
0,75tr + 15%TNTT trên 10tr |
15% TNTT – 0,75tr |
4 |
Trên 18tr đến 32tr |
20% |
1,95tr + 20%TNTT trên 18tr |
20% TNTT – 1,65tr |
5 |
Trên 32tr đến 52tr |
25% |
4,75tr + 25%TNTT trên 32tr |
25% TNTT – 3,25tr |
6 |
Trên 52tr đến 80tr |
30% |
9,75tr + 30%TNTT trên 52tr |
30% TNTT – 5,85 tr |
7 |
Trên 80tr |
35% |
18,15tr + 35%TNTT trên 80tr |
35% TNTT – 9,85tr |
Ví Dụ: Anh Nguyên Văn Bình, ký hợp đồng lao động với Luật P&P là 12 tháng, có mức lương tháng 7/2020 là: 15tr/ tháng, phụ cấp ăn trưa: 730.000 đồng, thưởng 2.000.000 đồng. Tính thuế TNCN cho Anh Bình?
TNCN ( thu nhập cá nhân) = TNTT ( thu nhập tính thuế) * Thuế Suất
TNTT( thu nhập tính thuế) = TNCT( thu nhập chịu thuế) – Các khoản giảm trừ
TNCT(Thu nhập chịu thuế) = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế
Tổng thu nhập = 15tr +730.000+ 2tr= 17,730, 000 đồng.
TNCT ( thu nhập chịu thuê) = 17,730,000 -730,000=17,000,000 đồng
TNTT ( thu nhập tính thuế) = 17tr – 11tr ( giảm trừ bản thân) = 6tr
TNCN ( thu nhập cá nhân) = TNTT ( thu nhập tính thuế) * Thuế Suất = 10% * 6tr - 0,25tr = 600,000 -250,000 = 350,000 đồng
2.Cá nhân cư trú (Thường là người Việt Nam) – ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng trở lên.
TNCN ( thu nhập cá nhân) = Thu nhập tại nguồn ( tổng thu nhập tính thuế) *10%
Nếu không muốn khấu trừ TNCN 10%, cá nhân cư trú HĐLĐ < 3 tháng chỉ phát sinh thu nhập duy nhất ở 1 nơi đến mức phải nộp tiền thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng thu nhập cá nhân trong năm không phải nộp thuế TNCN thì có nhân đó có thể làm cam kết thu nhập cá nhân ( Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức chi trả thu nhập ( doanh nghiệp) tạm thời căn cứ vào cam kết để không khấu trừ thuế TNCN của người lao động đó,
3.Cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài)
TNCN ( thu nhập cá nhân) = Tổng thu nhập tính thuế * 20%
===) Như vậy căn cứ vào bạn có thể tính thuế TNCN cho doanh nghiệp mới thành lập và xác định xem doanh nghiệp mình mới thành lập không phát sinh thuế TNCN phải nộp cho người lao động hay không/ Trường hợp không phát sinh thu nhập cá nhân thì không phải kê khai tờ khai thuế TNCN.
Trường hợp phát sinh thuế TNCN cho doanh nghiệp mới thành lập nhưng không làm thủ tục kê khai thì có bị phạt không?
Phạt nộp chậm tờ khai thuế
Số ngày nộp chậm |
Mức phạt |
Từ 01 ngày đến 05 ngày |
Phạt cảnh cáo nếu có tình tiết giảm nhẹ |
Từ 01 ngày đến 10 ngày |
Từ 400.000 đồng – 1.000.000 đồng |
Từ 10 ngày đến 20 ngày |
Từ 800.000 đồng – 2.000.000 đồng |
Từ 20 ngày đến 30 ngày |
Từ 1.200.000 đồng – 3.000.000 đồng |
Từ 30 ngày đến 40 ngày |
Từ 1.600.000 đồng – 4.000.000 đồng |
Từ 40 ngày đến 90 ngày |
Từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng |
Phạt nộp chậm tiền thuế
Đối với các khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/07/2016 đến nay:
Tiền chậm nộp = 0,03% x số tiền thuế chậm nộp x số ngày chậm nộp
Trên đây là toàn bộ căn cứ để xác định xem khi nào phát sinh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho doanh nghiệp mới thành lập. Bạn tham khảo để xác định chính xác để trách trường hợp không nộp tờ khai TNCN hoặc nộp sai tờ khai TNCN ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh công ty.
Liên hệ với chúng tôi:
Hotline: 0989.869.523
Email: lienheluattuvan@gmail.com