Dịch vụ tư vấn luật hiên nay đang được mọi người quan tâm như là nhu cầu thiết yếu. Một trong những vấn đề pháp luật được đề cấp nhiều đó là việc lập di chúc phân chia di sản thừa kế. Vậy dịch vụ tư vấn của công ty luật sẽ cung cấp tới khách hàng những khía cạnh nào về vấn đề lập di chúc phân chia di sản thừa kế.
Luật tư vấn P&P cũng cấp tới khách hàng dịch vụ lập di chúc phân chia di sản thừa kế
Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Luật công chứng 2014
Thế nào là di chúc?
Khi một ai đó mất đi tài sản sẽ được chia cho người thân của họ theo quy định của pháp luật. Vấn đề được đặt ra là họ muốn để lại phần di sản theo ý chí nguyện vọng của bản thân thì phải làm như thế nào? Việc lập di chúc sẽ giúp mọi người giải quyết vấn đề này. Theo quy định của pháp luật “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
Vậy có những loại di chúc nào?
-Di chúc bằng văn bản
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
-Di chúc miệng
Việc xem xét hình thức di chúc là một việc quan trọng để người lập di chúc lựa chọn hình thức di chúc phù hợp với điều kiện của bản thân và để xem xét một bản di chúc có hợp pháp theo quy định của pháp luật
Thế nào là thừa kế? Thế nào là di sản?
- Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản
- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Người lập di chúc
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự và Khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân sự
- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định của pháp luât có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ lập di chúc có được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Người lập di chúc sẽ có các quyền sau đây:
+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Một số lưu ý về người lập di chúc. Là người thanh niên, người từ đủ 15 tuổi đến chủa đủ mười tám tuổi được lập khi có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ, người bị hạn chế về thể chất không biết chữ phải có người làm chứng lập văn bản và có công chứng chứng thực
Vậy trước khi muốn lập di chúc thì người lập di chúc phải là những người được quy định ở trên. Đây cũng là một căn cứ để xem bản di chúc có hợp pháp hay không
Điều kiện để di chúc hợp pháp
Điều kiện về nội dung
-Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật
- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Có thể có các nội dung khác.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
Ngoài việc di chúc đáp ứng các điều kiện về nội dung, thì di chúc cũng phải đáp ứng điều kiện về hình thức
Điều kiện về hình thức
-Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Đây là trường hợp người lập di chúc tự viết tay vào bản di chúc thể hiện rõ ý chí của mình vào di chúc. Và người lập di chúc phải kí vào bản di chúc (được quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự 2015)
Có các nội dung chủ yếu: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Có thể có các nội dung khác.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp này quy đinh cho người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Có thể có các nội dung khác
- Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc và đáp ứng điều kiện về nội dung của di chúc
-Di chúc bằng miệng: Trường hợp lập di chúc miệng khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Phải lập di chúc trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Pháp luật cũng quy đinh rõ điều kiện về người được phép làm chứng được quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự. Theo đó mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy
Những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc
Phát luật có quy đinh về những người vẫn được hưởng di sản thừa kế dù nội dung di chúc không phân chia di sản cho họ. Đây là một trường hợp đặc biệt mà di chúc không phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc. Được quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động
Như vậy những người này vẫn được nhận di sản thừa kế dù người lập di chúc có để lại di sản thừa kế cho họ trong dí chúc hay không
Thời điểm phát sinh hiệu lực của di chúc
- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Vậy khi người có tài sản chết là cơ sở để chia di chúc
- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực
Phân chia di chúc khi di chúc phát sinh hiệu lực
- Đầu tiên xem xét xem có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc hay không, gồm:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
- Phần còn lại sẽ được phân chia theo nội dung của di chúc
+ Trong thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người. Thì những người thừa kế sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Văn bản thỏa thuận này theo quy đinh tại Khoản 1 Luật công chứng 2014
+ Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó theo quy đinh tại Khoản 2 Luật công chứng 2014
Trường hợp di chúc không hợp pháp sẽ xử lý theo hướng nào
Nếu một bản di chúc được xác định không hợp pháp thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự
Nguyên tắc phân chia di chúc
-Đảm bảo tất cả di sản để lại di chúc trên cơ sở khấu trừ các nghĩa vụ tài chính.
-Nguyên tắc không làm mất đi giá trị tài sản. Những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá tài sản và thỏa thuận về người nhận tài sản, người thừa kế nhận tài sản có giá trị lớn hơn so với trị giá của suất thừa kế (phần mình được hưởng) thì phải thanh toán lại phần chênh lệch đó. Tương tự như vậy, người nhận vật có giá trị nhỏ hơn được hưởng thêm phần chênh lệch
Luật tư vấn P&P sẽ cung cấp những dịch vụ sau về lập di chúc phân chia di sản thừa kế
- Tư vấn cho khách hàng các về đề pháp lý về di chúc
- Tư vấn soạn thảo di chúc bằng văn bản và xác lập di chúc miệng hợp pháp
- Soạn thảo nội dung di chúc như: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản
- Tư vấn xác lập di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tư vấn về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập...
- Tư vấn quy định của pháp luật về người làm chứng
Các tình huống khách hàng thường gặp
Câu 1: Người dưới 15 tuổi có được lập di chúc không
Luật tư vấn P&P trả lời: Người dưới 15 tuổi chưa có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Vì không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự
Câu 2: Bà nội tôi để lại di chúc cho bác và bố tôi hưởng di chúc về mảnh đất. Nhưng không may bố và bà nội tôi cùng bị tai nạn và chết cùng 1 ngày. Vậy phần di sản mà bố tôi được phân chia thừa kế từ bà nội sẽ được xử lý như thế nào?
Luật tư vấn P&P trả lời: Trường hợp này của bạn sẽ thuộc thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 “
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy trong trường hợp này bạn sẽ được nhận di sản thừa kế mà bà nội bạn để lại cho bố bạn.
Câu 3: Tôi không biết chữ nhưng muốn lập một bản di chúc hợp pháp thì phải làm như thế nào
Luật tư vấn P&P trả lời: Bạn có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc và có công chứng hoặc chứng thực.
Những người sau đây không được làm chứng:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
Công việc của chúng tôi
- Tư vấn các thủ tục, vấn đề pháp lý liên quan
- Nhận tài liệu từ quý khách.
- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
- Đồng hành cùng quý khách trong quá trình thẩm định hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở.
- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com