Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế số thì việc bán hàng qua ứng dụng hay còn gọi là APP đang rất phổ biến nên đã có nhiều ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử ra đời. Với sự ra đời của những ứng dụng sàn giao dịch điện tử đã thúc đẩy rất nhiều về mặt trao đổi hàng hóa dịch vụ. Vậy khi thương nhân lập ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử thì có phải thực hiện thủ tục gì không ? và thực hiện như nào ? Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử ( Hay còn gọi là thủ tục đăng ký App sàn giao dịch thương mại điện tử) với nội dung như sau:
Đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử là gì ?
- Theo quy định tại khoản 1- Điều 3- Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định: " Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác".
- Theo quy định tại khoản 3 - Điều 3- Thông tư 59/2015/TT-BCT có quy định: " Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến" .
- Theo quy định tại khoản 4 - Điều 3- Thông tư 59/2015/TT-BCT có quy định: " Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử là ứng dụng di động cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó".
--> Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử hay còn gọi là App ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử là một nền tảng di động do chủ sở hữu ứng dụng xây dựng ( Tạo ra) nhằm mục đích cho các thương nhân, cá nhân khác tham gia vào ứng dụng đó để tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng.
Có bắt buộc phải đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử không ?
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP cũng quy định rõ: " Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cunng cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử là phải đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định". Nghị định 185/2013/NĐ-CP về quy định;
+ Mức phạt sẽ từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi chưa xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định
+ Cùng với việc phạt tiền, các website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử vi phạm sẽ bị đình chỉ hoạt động từ 6 – 12 tháng, bị tịch thu tang vật và phương tiện, thu hồi tên miền “.vn” được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, buộc chủ website phải khắc phục hậu quả và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm về sàn giao dịch thương mại điện tửhương mại điện tử.
Cá nhân hay tổ chức được đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử ?
- Theo quy định tại khoản 3 - Điều 3- Thông tư 59/2015/TT-BCT có quy định: " Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến" .Theo quy định thì cá nhân không được phép đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử vì việc thực hiện đăng ký ứng dụng sàn thương mại điện tử chỉ áp dụng cho doanh nghiệp và tổ chức.
- Mã ngành nghề kinh doanh của công ty khi thực hiện thủ tục đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử gồm có:
+ Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan.
+ Mã ngành 6312: Cổng thông tin (Chi tiết: Dịch vụ thương mại điện tử)
Các hình thức hoạt của ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử ?
- App cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
- App cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
- App có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;
- Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
Lưu ý: Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về App ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử.
Đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử cần điều kiện gì ?
- Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật;
- Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau;
+ Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa;
+ Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
- Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
- Phải có App ( Ứng dụng) đã được xây dựng và hoàn thiện trược khi đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử.
Hồ sơ đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử cần những gì ?
1. Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
2. Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
4. Quy chế quản lý hoạt động của ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Quy trình xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng (nếu có).
Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Bước 6: Xác nhận đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Nghĩa vụ báo cáo định kỳ sau khi đăng ký ứng dụng sàn thương mại điện tử ?
- Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
- Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng phương thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện
Khi nào phải sửa đổi, bổ sung thông tin ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử ?
1. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký khi có một trong những thay đổi sau:
a) Thay đổi tên thương nhân, tổ chức;
b) Thay đổi người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch vụ;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay đổi tên miền;
đ) Thay đổi quy chế và điều kiện giao dịch trên website cung cấp dịch vụ;
e) Thay đổi các điều khoản của hợp đồng cung cấp dịch vụ;
g) Thay đổi hoặc bổ sung dịch vụ cung cấp trên website;
e) Các thay đổi khác do Bộ Công Thương quy định.
2. Trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
3. Việc thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Hủy bỏ, chấm dứt ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử đã đăng ký trong trường hợp nào ?
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được nhắc nhở.
4. Thông tin về các ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Trường hợp phải thực hiện đăng ký lại ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử đã đăng ký
1. Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy trình quy định.
2. Thời gian thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 18 Thông tư này được làm thủ tục đăng ký lại khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký hoặc đã hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đáp ứng các điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
Vướng mắc thường gặp khi đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử ?
Câu hỏi: Có thể hoạt động trước khi đăng ký App ứng dụng sàn thương mại điện tử được không ?
Trả lời: Việc đăng ký App ứng dụng sàn thương mại điện tử sẽ phải thực hiện trước khi đưa APP đi vào hoạt động mới đúng quy định của pháp luật còn nếu công ty đã hoạt động mà chưa đăng ký thì đấy là hành vi vi phạm hoạt động chưa xin phép nên quý vị cần lưu ý vấn đề này.
Câu hỏi: Sau khi đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử xong, hàng năm có bất buộc phải báo cáo lên Bộ Công Thương không ?
Trả lời: Theo quy định thì doanh nghiệp phải thực hiện việc báo cáo định kỳ vào ngày 15 tháng 1 về tình hình hoạt động của năm trước và đây là thủ tục bắt buộc nên các đơn vị cần lưu ý để thực hiện cho đúng. Không báo cáo định kỳ cũng là căn cứ để cơ quan nhà nước thu hồi lại đăng ký ứng dụng đã đăng ký.
Câu hỏi: Khi thực hiện thủ tục đăng ký APP ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử phải để những thông tin gì ?
Trả lời: Khi thực hiện đăng ký APP ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử thì cần phải có những thông tin như sau:
- Thông tin của đơn vị thiết lập và cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
- Quy chế hoạt động/ Điều khoản sử dụng của App ứng dụng
- Chính sách bảo mật thông tin khách hàng/ Chính sách bảo mật thanh toán
- Chính sách giải quyết khiếu nại, tranh chấp người dùng
Câu hỏi: Công ty nước ngoài có được thực hiện hoạt động đăng ký APP ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam không ?
Trả lời: Công ty nước ngoài được thực hiện hoạt động APP ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam với quy định như sau:
" Thương nhân, tổ chức nước ngoài có website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam
1. Thương nhân, tổ chức nước ngoài có website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam là thương nhân, tổ chức có một trong các hình thức hoạt động sau:
a) Website thương mại điện tử dưới tên miền Việt Nam;
b) Website thương mại điện tử có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt;
c) Website thương mại điện tử có trên 100.000 lượt giao dịch từ Việt Nam trong một năm.
2. Thương nhân, tổ chức nước ngoài có website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Nghị định này và thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định đại diện theo ủy quyền của mình tại Việt Nam.
Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện hoặc nội dung ủy quyền phải đảm bảo các trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều này" .
Dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử
- Tư vấn cho khách hàng thông tin liên quan đến thủ tục đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử;
- Tiếp nhận thông tin liên quan để thực hiện thủ tục đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử;
- Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử;
- Nhận và bàn giao kết quả cho khách hàng sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử;
- Nhân dịch vụ thực hiện thủ tục báo cáo định kỳ sau khi đăng ký ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử.
Liên hệ với Luật P&P
Hotline: 0989.869.523 / 0984.356.608
Email: Lienheluattuvan@gmail.com