Một nhà tiêu dùng thông thái, khi mua hàng luôn lựa chọn sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, nguồn gốc rõ ràng. Đó là lý do vì sao mà các công ty sản xuất giầy dép luôn chú trọng phát triển thương hiệu của mình. Đăng ký nhãn hiệu là cách thức không thể bỏ qua khi muốn nâng tầm thương hiệu.
Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới khách hàng thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép như sau:
Cơ sở pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ 2005
- Luật sở hữu trí tuệ 2009
- Thông tư số 263/2016/TT-BTC
Đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép là gì?
- Đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép là việc chủ sở hữu giầy dép nộp đơn đề nghị đăng ký để được cấp văn bẳng bảo hộ cho nhãn hiệu. Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu mà mình đăng ký, chủ sở hữu sẽ có các quyền theo quy định tại Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Kết quả của thủ tục đăng ký nhãn hiệu là việc ghi nhận nhãn hiệu và chủ sở hữu vào sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu.
- Nhãn hiệu được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn của người nộp đơn, căn cứ vào các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung đơn. đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
Những lợi ích của việc đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép?
Đăng ký nhãn hiệu mang lại những lợi ích sau:
- Chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ được độc quyền sử dụng nhãn hiệu cho sản phẩm dịch vụ đã đăng ký, mọi hành vi xử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã đăng ký đều có thể xác định là hành vi xâm phạm quyền với đối nhãn hiệu
- Chủ sở hữu sẽ được pháp luật bảo vệ khi nhãn hiệu có dấu hiệu bị xâm phạm như có thể yêu cầu cơ quan chức năng tiến hành xử lý hành vi xâm phạm khi phát hiện có bên khác vi phạm hoặc được chính cơ quan chức năng thông báo hành vi xâm phạm của bên khác
- Chủ sở hữu có tiền đề để phát triển nhãn hiệu lâu dài trên cơ sở đã được đăng ký độc quyền và không sợ trong quá trình kinh doanh bị bên khác đăng ký hoặc sử dụng mất.
- Khi nhãn hiệu đã trở lên nổi tiếng hoặc sử dụng rộng rãi, chủ sở hữu có thể cho phép bên thứ 3 sử dụng và thu phí sử dụng như hệ thống trà sữa DINGTEA sẽ được cho phép bên khác sử dụng và phải trả phí…vv
Chủ thể nào có quyền đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép?
- Theo Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, các chủ thể có quyền đăng ký cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu là:
+ Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
+ Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
+ Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó
+ Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu.
- Người có quyền đăng ký nhãn hiệu có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
- Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu?
- Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu:
+ Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
+ Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ;
+ Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
- Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu: Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép
- Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
+ Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
- Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ
- Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
+ Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
+ Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
+ Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
+ Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
+ Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
+ Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Nhãn hiệu có các dấu hiệu gì thì không được đăng ký bảo hộ?
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
+ Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
Giầy dép thuộc nhóm sản phẩm nào khi đăng ký nhãn hiệu?
- Khi đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn cần khớp sản phẩm theo Bảng phân loại quốc tế hàng hóa/dịch vụ Ni-xơ phiên bản 11-2020.
- Đối với sản phẩm giầy dép, khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm trong nhóm 25: Quần áo, đồ đi chân, đồ đội đầu.
Trình tự thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép
Thành phần hồ sơ
- Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
- Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện nhãn hiệu gồm: Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
- Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên gồm: Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên; Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Lưu ý đối với hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép
- Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau.
- Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
- Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
Quy trình thực hiện
- Sau khi cá nhân, tổ chức nộp nhận hồ sơ, cơ quan cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sẽ tiếp nhận đơn nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
- Thẩm định hình thức đơn:
+ Nếu đơn không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối hoặc Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối
+ Nếu đơn hợp lệ cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ
- Công bố đơn: Đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
- Thẩm định nội dung đơn: Đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định về nội dung nếu đơn đã được công nhận là hợp lệ. Thời gian thẩm định không quá 09 tháng
- Cấp văn bằng bảo hộ: Đơn đăng ký nhãn hiệu không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật sở hữu trí tuệ và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Thẩm quyền
- Cục sở hữu trí tuệ- Bộ Khoa học và Công nghệ
Thời gian
- Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
- Đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
- Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
- Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn nêu trên; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định đơn về hình thức hoặc thời gian thẩm định đơn về nội dung.
Câu hỏi khách hàng thường gặp phải khi đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép
Câu 1: Nhãn hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu như thế nào?
- Nhãn hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu).
- Chủ sở hữu nhãn hiệu đã được bảo hộ được hưởng các quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp theo Điều 123 Luật sở hữu trí tuệ 2005.
Câu 2: Tôi muốn đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép do chính tôi sáng tạo, vậy tôi có cần thành lập công ty không?
- Theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, chủ thể được quyền đứng tên trên đơn đăng ký nhãn hiệu là cá nhân và tổ chức. Do đó, khách hàng không cần thành lập doanh nghiệp, với tư cách cá nhân vẫn có thể đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép.
- Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc ký kết các hợp đồng giao dịch liên quan đến sản phẩm giầy dép này thì khách hàng nên thành lập doanh nghiệp.
Câu 3: Việc đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép có bắt buộc không?
- Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa là quyền của chủ sở hữu và không phải là quy định bắt buộc. Tuy nhiên, việc đăng ký nhãn hiệu lại hết sức quan trọng đối với việc kinh doanh bởi tại Việt Nam tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với nhãn hiệu là rất phổ biến, chỉ khi chúng ta đăng ký và được độc quyền sử dụng, chúng ta mới có thể có đầy đủ quyền để xử lý hành vi xâm phạm đối với chủ thể đang sử dụng nhãn hiệu trái phép.
Câu 4: Khi đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép, cần phải nộp những loại lệ phí nào?
- Theo quy định tại Thông tư số 263/2016/TT-BTC, người nộp đơn phải nộp các loại phí, lệ phí sau:
+ Lệ phí nộp đơn,
+ Phí công bố đơn,
+ Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định,
+ Phí thẩm định đơn
Câu 5: Công ty tôi muốn đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép, làm thế nào để biết được nhãn hiệu có khả năng được bảo hộ không?
- Nhãn hiệu chắc chắn được bảo hộ khi được cấp văn bằng bảo hộ. Tuy nhiên, thời gian cấp văn bằng bảo hộ rất lâu nên trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu khách hàng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu trước. Khả năng tra cứu trước có thể chính xác 80%
Câu 6: Tôi đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép và đã được chấp thuận đơn về mặt hình thức. Vậy nhãn hiệu của tôi đã được bảo hộ hay chưa?
- Để nhãn hiệu được bảo hộ thì đơn đăng ký nhãn hiệu của khách hàng phải được chấp thuận về mặt nội dung và được cấp văn bằng bảo hộ. Nếu đơn đăng ký mới chỉ được chấp nhận về mặt hình thức thì nhãn hiệu chưa được bảo hộ. Trong thời gian đến lúc nhãn hiệu được bảo hộ, việc khách hàng sử dụng nhãn hiệu sẽ vẫn mang rủi ro pháp lý nếu nhãn của khách hàng trùng hoặc tương tự với nhãn của cá nhân tổ chức khác đã được bảo hộ.
Câu 7: Có phải cứ được cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu giầy dép thì nhãn hiệu đó mãi mãi được bảo hộ không?
- Văn bằng bảo hộ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Do đó, văn bằng bảo hộ không có hiệu lực mãi mãi. Tuy nhiên khi hết hiệu lực, chủ nhãn hiệu có thể gia hạn nhiều lần cho văn bằng bảo hộ.
Khách hàng cần cung cấp
- Thông tin nhãn hiệu: Hình ảnh nhãn hiệu; hàng hóa dịch vụ muốn đăng ký nhãn hiệu
- Thông tin chủ sở hữu nhãn hiệu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh), CMND/CCCD/Hộ chiếu (đối với cá nhân)
Công việc của chúng tôi
- Tư vấn các thủ tục, vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho giầy dép
- Nhận tài liệu từ quý khách
- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: lienheluattuvan@gmail.com