Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Công ty sau thành lập cần đóng các loại thuế gì?

Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân (cá nhân) và pháp nhân (tổ chức) có nghĩa vụ thực hiện đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành.

Công ty sau thành lập cần đóng các loại thuế gì?

Theo đó theo quy định của pháp luật hiện hành, các loại THUẾ hiện nay bao gồm:

Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN);

Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN);

Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT);

Thuế tiêu thụ đặc biệt;

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu;

Thuế tài nguyên;

Thuế sử dụng đất.

Tùy vào loại hình doanh nghiệp, quy mô và ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty sẽ xác định mình cần nộp các loại thuế nào theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, thông thường sau khi thành lập các doanh nghiệp Việt Nam phải cần đóng 4 loại thuế chính sau:

1.Lệ Phí môn bài ( Hay còn gọi là thuế môn bài)


Lệ phí môn bài, hay thuế môn bài, là thuế bắt buộc doanh nghiệp đóng hàng năm. Trước kia, chúng ta dùng khái niệm thuế môn bài. Nhưng kể từ ngày 01/01/2017, khái niệm này đã được thay thế bằng “Lệ phí môn bài”. 

  • Thời hạn kê khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc nếu Doanh nghiệp chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

STT

Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư

Lệ phí môn bài (VNĐ)

1

Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng

03 triệu đồng/năm

2

Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống

02 triệu đồng/ năm

3

Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác

01 triệu đồng/ năm

Lưu ý:

Những doanh nghiệp thành lập 06 tháng đầu năm: Phải nộp thuế môn bài cả năm.

Doanh nghiệp nào thành lập 06 tháng cuối năm (từ 01/07 về cuối năm): Sẽ phải nộp 50% số thuế môn bài cho 1 năm..

Ngoài ra, hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp vừa và nhỏ được hưởng miễn lệ phí môn bài trong vòng 03 năm đầu theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017.

2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):


Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Có 2 phương pháp kê khai thuế GTGT là khấu trừ và Trực tiếp

Có 2 kỳ kê khai là theo tháng và theo quý

Có hai phương pháp kê khai thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.

* Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì cách tính thuế giá trị gia tăng như sau:

Nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào thì DN phải nộp phần chênh lệch đó. Ngược lại nếu GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào thì DN sẽ được khấu trừ phần chênh lệch.

Ví dụ: Công ty Luật P&P  mua máy tính có giá là 7.700.000 đồng (trong đó VAT = 700.000 đồng). Sau đó, công ty Luật P&P bán bàn cho công ty Blue Moon với giá bán là 11.000.000 đồng, trong đó VAT = 1.000.000 đồng. Như vậy:

- Thuế GTGT đầu ra = 1.000.000 đồng

- Thuế GTGT đầu vào = 700.000 đồng

Vậy, số thuế GTGT phải nộp = 1.000.000 - 700.000 = 300.000 đồng.

* Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, thì sẽ có 2 cách tính.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, công thức tính thuế sẽ là:

Thuế suất thuế GTGT đối với phương pháp này được xác định dựa vào ngành nghề kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp. VD

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

(Tham khảo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

Ví dụ: Công ty Luật P&P bán máy tính cho công ty Hải Long với giá là 9.000.000 đồng.

- Số thuế GTGT phải nộp = 9.000.000 x 1% = 90.000 đồng.

- Trong đó: 1% là tỷ lệ % nộp thuế GTGT trên doanh thu của hoạt động bán buôn, bán lẻ.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng (thường áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý) thì thuế GTGT sẽ được tính bằng 10% của giá trị tăng thêm.

Ví dụ: Công ty Luật P&P mua 1 nhẫn vàng ( chỉ) với giá là 10 triệu đồng, bán ra với giá 11 triệu đồng. Như vậy, giá trị tăng thêm sẽ là 11 triệu đồng – 10 triệu đồng = 1 triệu đồng. Vậy thuế GTGT phải nộp của công ty Luật P&P = 1 triệu x 10% = 100.000đ.

3. Thuế TNCN


Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.

Có 2 kỳ kê khai là theo tháng và theo quý

Lưu ý: Nhưng quy định công ty mới thành lập kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quý thì thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng nộp kê khai theo quý.

 Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ.

- Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng TNCN nhận được từ công ty chi trả - Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN ( tiền ăn trưa giữa ca, mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,...)

Các khoản giảm trừ:

a) Giảm trừ gia cảnh:

Từ ngày 1/1/2020 – Đến ngày 30/6/2020 thì mức giảm trừ như sau:

-Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/ năm.

-Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/ tháng.

Từ ngày 1/07/2020 trở đi thì mức giảm trừ như sau:

-Đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/ tháng, 132 triệu đồng/năm.

-Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ tháng (Phải đăng ký và được  cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).

b) Giảm trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc

BHXH (8%)

BHTN (1%)

BHYT (1,5%)

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Phải có tài liệu chứng minh từ các tổ chức hợp pháp.

Ví dụ: Chị Phạm Thị Tâm, ngành nghề công nghệ thông tin, ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty, được hưởng chế độ lương, thưởng như sau:

Lương cơ bản: 17.000.000đ

Tiền phụ cấp ăn trưa: 730.000đ

Tiền thưởng: 3.000.000đ

Các khoản bảo hiểm phải nộp: 17.000.000đ x 10.5% = 1.785.000đ

Giảm trừ bản thân: 11.000.000đ

Đăng ký người phụ thuộc: không có

Vậy thu nhập chịu thuế TNCN của người đó là = 17.000.000 + 3.000.000 - 730.000 = 19.270.000đ

Còn thu nhập tính thuế TNCN của người đó là = 19.270.000 – 11.000.000 – 1.785.000= 6,485,000 đồng. Suy ra, thuế TNCN phải nộp = (6,485.000 x 10% ) – 0,25tr = 398.500đ.

4. Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)


Chưa có định nghĩa cụ thể về Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là gì? Tuy nhiên dựa trên các quy định tại các Nghị định thì chúng ta có thể hiểu thuế TNDN như sau:

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định pháp luật.

Hàng quý căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh: Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của quý ( không phải nộp Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý).

Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.

Nếu tổng số tiền thuế TNDN tạm nộp mà thấp hơn số tiền thuế phải nộp theo Quyết toán từ 20% trở lên thì sẽ bị phạt chậm nộp.

Ví dụ: Tổng doanh thu bán hàng trong năm 2019 của công ty Luật P&P ( chuyên cung cấp bàn ghế văn phòng)  là 500 triệu đồng. Trong đó giá vốn của hàng hóa là 400 triệu đồng. Chi phí bán hàng là 20 triệu đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp là 50 triệu đồng.

Khi đó lợi nhuận = doanh thu - giá vốn - chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp = 500 - 400 - 20 - 50 = 30. Lợi nhuận doanh nghiệp sau thuế lãi 30 triệu đồng.

Vậy số thuế TNDN mà công ty Luật P&P phải nộp = 30 triệu x 20% = 6 triệu đồng.

Việc xác định chi phí sao cho hợp lý còn tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp Luật P&P sẽ tư vấn cho quý khách giảm tối đa lợi nhuận sau thuế nhằm giảm thiểu thuế phải nộp đúng theo quy định pháp luật.

Những câu hỏi thường gặp của khách hàng?


Khách hàng hỏi: Làm nào xác định được các loại thuế cần nộp cho doanh nghiệp?

Luật tư vấn P&P trả lời: Với đội ngũ nhân viên dày dặn chuyên môn của phòng kế toán và phòng Luật sư của Luật P&P sẽ tư vấn miễn phí cho doanh nghiệp loại thuế phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.

Ví dụ: Doanh nghiệp mua bán hàng hóa, có đăng ký nhập khẩu hàng hóa thì phải đăng ký mục thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

Trên đây là thông tin cơ bản về công ty sau thành lập cần đóng các loại thuế gì, doanh nghiệp cần phải nắm được để trách gặp sai sót kê khai sai loại thuế cần nộp, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh công ty.

Liên hệ với chúng tôi


Hotline: 0989.869.523 

Email: lienheluattuvan@gmail.com  

 

 

Đối tác chiến lược