Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

Theo số liệu thống kế từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, trong 7 tháng đầu năm 2021, vốn FDI tăng. Cụ thể, tính đến 20/7/2021, vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ước đạt 10,5 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Từ đầu năm đến nay, tổng vốn FDI đăng ký mới, vốn điều chỉnh và vốn góp, mua cổ phần, mua cổ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt 16,7 tỷ USD. Đối với phần vốn của các nhà đầu tư Hàn Quốc dứng sau Singapore và Nhật Bản. Từ đó có thể thấy ngày càng có nhiều các nhà đầu tư Hàn Quốc đầu tư vào Nam. Ngoài hình thức các nhà đầu tư Hàn Quốc trực tiếp góp vốn để thành lập công ty thì còn có thêm hình thức là nhà đầu tư Hàn Quốc nhận chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam. Vậy thủ tục chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc.

Chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc là gì?


- Chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc là việc cá nhân là người Việt Nam chuyển một phần hay toàn bộ phần vốn góp của mình trong công ty TNHH 2 thành viên, Công ty cổ phần cho nhà đầu tư Hàn Quốc.

- Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

- Nhà đầu tư Hàn Quốc là cá nhân có quốc tịch Hàn Quốc hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật Hàn Quốc.

- Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

- Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.

Các hình thức chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc


Đối với hình thức Công ty TNHH một thành viên khi chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Chuyển nhượng toàn bộ: Người Việt Nam là chủ sở hữu Công ty chuyển nhượng 100% vốn điều lệ. Khi đó, chủ doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời thủ tục chuyển nhượng vốn góp và thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty.

- Chuyển nhượng 1 phần: Khi đó doanh nghiệp phải thực hiện chuyển đổi loại hình công ty thành công ty TNHH hai thành viên hoặc công ty cổ phần (do thay đổi số lượng thành viên).

Đối với hình thức Công ty TNHH hai thành viên, Công ty Cổ phần khi chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Chuyển nhượng toàn bộ: Thành viên, cổ đông công ty là người Việt Nam sẽ chuyển nhượng toàn bộ 100% phần vốn góp, cổ phần của mình cho nhà đầu tư Hàn Quốc.

- Chuyển nhượng một phần: Thành viên, cổ đông công ty là người Việt Nam chỉ chuyển nhượng một phần phần vốn góp, cổ phần của mình cho nhà đầu tư Hàn Quốc

Lưu ý: Đối với Công ty TNHH 2 thành viên: Trường hợp các thành viên là người Việt Nam chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình cho một nhà đầu tư Hàn Quốc thì sẽ phải thực hiên chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Điều kiện để được chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc


Đối với người Việt Nam khi chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư Hàn Quốc 

- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Là thành viên hoặc cổng đông công ty TNHH 2 thành viên, Công ty Cổ phần;

- Đã góp đủ vốn khi thành lập công ty kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

Ngoài ra còn có một số các điều kiện ứng với từng loại hình công ty khi chuyển vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Đối với Công ty TNHH 2 thành viên

+ Người Việt Nam là thành viên công ty đã góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

+ Người Việt Nam là thành viên trước khi chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư Hàn Quốc phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

+ Trường hợp các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán thì khi đó thành viên được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán cho người không phải là thành viên nếu.

- Đối với công ty TNHH 1 thành viên

+ Người Việt Nam là chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

- Đối với Công ty cổ phần

+ Trường hợp người Việt Nam là cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông  

+ Trường hợp người Việt Nam không phải là cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần thì sẽ được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình.

Đối với nhà đầu tư Hàn Quốc  khi nhận chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam

Theo quy định tại Luật Đầu tư để nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư Hàn Quốc quy định như sau:

+ Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư Hàn Quốc trong tổ chức kinh tế;

+ Hình thức đầu tư;

+ Phạm vi hoạt động đầu tư;

+ Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

+  Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định;

- Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

- Nhà đầu tư Hàn Quốc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Khi chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc có phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?


Theo quy định tại Luật Đầu tư khi chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc sẽ phải thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước trong các trường hợp sau:

- Việc mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

- Việc mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

- Nhà đầu tư Hàn Quốc mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Trường hợp nhận chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc mà không thực hiện đăng ký thì có bị xử phạt hay không?


- Theo quy định tại Luật Đầu tư trường hợp mà nhà đầu tư Hàn Quốc nhận chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam thuộc đối tượng phải đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp mà không thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước thì sẽ không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện thay đổi nội dụng đăng ký doanh nghiệp. Theo văn bản hướng dẫn triển khai thi hành Luật Đầu tư “căn cứ văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.”

- Trường hợp thuộc nhà đầu tư Hàn Quốc thực hiện nhận chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam mà thuộc đối tượng phải thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mà thực hiện quá thười hạn quy định thì mức xử phạt vi phạm cụ thể như sau:

+ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên

Các hình thức chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc


- Nhà đầu tư Hàn Quốc nhận chuyển nhượng vốn góp từ người Việt Nam là thành viên công ty TNHH 2 thành viên hoặc chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, Công ty Hợp danh

- Nhà đầu tư Hàn Quốc nhận chuyển nhượng cổ phần từ người Việt Nam là cổ đông công ty cổ phần

Quy trình chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc


Trường hợp 1: Nhà đầu tư Hàn Quốc mua phần vốn góp, mua cổ phần đầu tư kinh doanh các ngành nghề có điều kiện hoặc trường hợp nhà đầu tư Hàn Quốc mua cổ phần, mua phần vốn góp công ty Việt Nam dẫn tới nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ.

Bước 1: Đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp khi thực hiện chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

Thành phần hồ sơ xin chấp thuận đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp để thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn góp cho nhà đầu tư Hàn Quốc

- Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư Hàn Quốc dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);

- Bản sao giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư Hàn Quốc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;

- Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư Hàn Quốc và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;

Thẩm quyền và thời gian thực hiện việc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư Hàn Quốc

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính làm thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty

- Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư Hàn Quốc đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để công ty thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Bước 2: Thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi thực hiện chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam cho nhà đầu tư Hàn Quốc

Điều kiện để thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi;

- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ (có đầy đủ giấy tờ tương ứng đối với từng trường hợp như đã nêu tại Thành phần hồ sơ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật);

- Không thuộc các trường hợp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như:

+ Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;

+ Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.

- Có văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư Hàn Quốc

Hồ sơ thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi thực hiện chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi thành viên công ty

- Danh sách thành viên, cổ đông là nhà đầu tư Hàn Quốc sau khi đã thay đổi. Không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông, thành viên có giá trị phần vốn góp, cổ phần không thay đổi

- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng

- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 11 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 11 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của thành viên mới là cá nhân;

- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.

Thẩm quyền và thời gian thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi thực hiện chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc 

- Thẩm quyền: Sở kế hoạch và đầu tư nơi Công ty đặt trụ sở chính

- Thời gian thực hiện: 03-05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Một số các lưu ý khi thực hiện chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc


- Đối với trường hợp nhà đầu tư Hàn Quốc góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần dưới 51% trong doanh nghiệp tại Việt Nam, đầu tư kinh doanh các ngành nghề không có điều kiện thì sẽ không phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần mà chỉ thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

- Đối với trường hợp người Việt Nam là thành viên trong công ty có vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì khi chuyển nhượng vốn góp cho nhà đầu tư Hàn Quốc sẽ phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Trường hợp nhà đầu tư Hàn Quốc nhận chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam từ 51% vốn công ty Việt Nam thì phải mở tài khoản vốn đầu tư, sau đó nhà đầu tư Hàn Quốc thực hiện góp vốn chuyển nhượng và kê khai thuế thu nhập chuyển nhượng

-Việc thanh toán cho các giao dịch chuyển nhượng vốn đầu tư trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp đó. Do đó, khi có nhà đầu tư Hàn Quốc nhận chuyển nhượng phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng tại Việt Nam; có thể được mở bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ, tùy thuộc vào đồng tiền được dùng để góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

- Đối với trường hợp người Việt Nam là thành viên, chủ sở hữu Công ty chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho nhà đầu tư Hàn Quốc khi đó Nhà đầu tư Hàn Quốc sẽ phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

Một số câu hỏi liên quan đến chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc


Câu hỏi: Nghĩa vụ về thuế khi thực hiện chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc bao gồm những loại thuế gì?

Trả lời: Khi thực hiện chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc thì người Việt Nam sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần.

- Đối với trường hợp người Việt Nam chuyển nhượng cho nhà đầu tư Hàn Quốc là cổ đông của Công ty cổ phần

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

(Trong đó: Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau: giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồngchuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng)

- Đối với trường hợp người Việt Nam chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư Hàn Quốc là thành viên của công ty TNHH 2 thành viên, chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%

(Trong đó: Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.)

Sau khi chuyển nhượng hoàn tất, trong vòng 10 ngày, cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp phải nộp tờ khai thuế TNCN lên Chi cục Thuế, nơi quản lý thuế của doanh nghiệp.

Câu hỏi: Công ty tôi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Trong đó có 1 nhà đầu tư Hàn Quốc chiếm 70% vốn điều lệ, tôi (người Việt Nam) chiếm 30% vốn điều lệ). Hiện tại tôi muốn chuyển nhượng vốn của tôi trong công ty sang cho một nhà đầu tư Hàn Quốc. Trong trường hợp này công ty có phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không.

Trả lời: Do Công ty của bạn đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nên khi bạn thực hiện việc chuyển nhượng toàn bộ vốn của mình sang nhà đầu tư Hàn Quốc thì sẽ phải thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do thông tin “tên nhà đầu tư” trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thay đổi.  

Quy trình điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc trong trường hợp có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng vốn góp, và đã được cơ quan đăng ký đầu tư có văn bản chấp thuận việc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với nhà đầu tư Hàn Quốc thì sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

- Hồ sơ thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký

+ Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

+ Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;

+ Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư Hàn Quốc

+ Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư Hàn Quốc;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

+ Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp

+ Văn bản chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với nhà đầu tư Hàn Quốc

+ Văn bản ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ

- Thẩm quyền điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi thưc hiện thủ tục chuyển nhượng vốn góp cho nhà đầu tư Hàn Quốc

+ Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

+  Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây: Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

- Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà Hàn Quốc.

Dịch vụ hỗ trợ thủ tục chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc của Luật P&P


- Tư vấn về thủ tục chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Nhận tài liệu từ quý khách để thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Soạn thảo các giấy tờ và hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

- Nhận kết quả và bàn giao kết quả thủ tục chuyển nhượng vốn từ người Việt Nam sang nhà đầu tư Hàn Quốc

Liên hệ với với Luật P&P


Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đối tác chiến lược