Hiện nay, Tại Nam Định các tranh chấp dân sự giữa các chủ thể ngày càng nhiều nhất là là các tranh chấp liên quan đến đất đai. Các vụ tranh chấp đất đai tại Nam Định có xu hướng ngày cáng phức tạp. Vì vậy trong các vụ tranh chấp đất đai tại Nam Định luôn phải có Luật sư đồng hành. Vậy vai trò của Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định là như thế nào?. Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng bài viết Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tai Nam Định
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP
Như thế nào là tranh chấp đất đai giữa các chủ thế?
Theo quy định tại Luật đất đai 2013
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai
Bản chất của tranh chấp đất đai
- Tranh chấp đất đai xác định ai là người có quyền sử dụng đất đối với điện tích đất tranh chấp.
Một số loại tranh chấp đất đai phổ biến tại Nam Định
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Đây là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó
+ Tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại,…)
+ Tranh chấp tài sản tài sản gắn liền với đất. Tranh chấp trong trường hợp này có thể là tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về các hợp đồng liên quan đến tài sản gắn liền với đất.
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đây được xem là dạng tranh chấp ít gặp hơn so với hai dạng tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
Đặc điểm của tranh chấp đất đai tại Nam Định
- Tranh chấp đất đai giải quyết thường kéo dài
- Tranh chấp đất đai thường phức tạp
- Tranh chấp đất đai thường liên quan đến nhiều chủ thể
- Tranh châp đất đai liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, như: nhà, xây dựng
Hình thức khởi kiện tranh chấp đất đai chủ yếu tại Nam Định
- Khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất
- Khởi kiện tranh chấp đòi lại đòi lại đất
- Khởi kiện tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
- Khởi kiện tranh chấp về ranh giới bất động sản liền kề
- Khởi kiện tranh chấp về yêu cầu chia di sản thừa kế là đất đai
- Khỏi kiện về tranh chấp tài sản gắn liền với đất
- Khởi kiện tranh chấp đất đai liên quan đến lối đi qua bất động sản liền kề
Nguyên tắc khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
- Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân.
- Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
- Việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương.
Dịch vụ của luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
- Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
+ Luật sư tư vấn về khiếu kiện bồi thường và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai tại Nam Định :
+ Đại diện cho khách hàng đàm phán, trao đổi công việc với đối tác các vụ, việc liên quan đến đất đai tại Nam Định
+ Tư vấn, soạn thảo các loại hợp đồng, đơn từ… liên quan đến đất đai tại Nam Định
+ Tư vấn, soạn thảo hồ sơ để tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai tại Nam Định
+ Điều tra thu thập chứng cứ – tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ – tài liệu của vụ việc tại Nam Định để trình trước Tòa;
+ Gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan trọng tài tại Nam Định để bảo vệ tốt nhất cho quyền và nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng;
+ Tham gia tố tụng tại các cơ quan có thẩm quyền tại Nam Định với tư cách là người đại diện, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại Nam Định trong các vụ việc có liên quan đến đất đai tại Tòa án,…;
Vai trò của Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
- Tiếp nhận vụ việc tranh chấp
- Tư vấn cách giải quyết tranh chấp
- Phân tích vụ việc, thực hiện hòa giải hoặc hỗ trợ hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai
- Tra cứu thông tin, tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ, đưa ra phương án giải quyết tranh chấp đất đai như hòa giải, thương lượng, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.
- Soạn thảo các đơn, giấy tờ có liên quan trong việc giải quyết tranh chấp đất đai
- Hỗ trợ quý khách hàng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai
- Đại điện ngoài tố tụng và trong tố tụng
- Tư vấn và hỗ trơ các dịch vụ pháp lý khách trong việc giải quyết tranh chấp đất đai
Tư vấn hướng giải quyết của Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì hướng giải quyết tranh chấp đất đai mà các bên có thể thực hiện như sau:
- Hướng giải quyết thứ nhất: Tự các bên đương sự hòa giải hoặc thông qua Hòa giải viên, Tổ hòa giải hoặc thông qua Luật sư (Các bên tranh chấp đất đai ngồi lại với nhau, thông nhất các phương án giải quyết)
- Hướng giải quyết thứ hai: Hòa giải cơ sở (Tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp), Trong trường hợp hòa giải không thành thì Khởi kiện tại Tòa án hoặc bằng còn đường thủ tục hành chính (Đối với trường hợp không có giấy tờ về đất đai có lựa chọn 1 trong hai hình thức Tòa án hoặc UBND cấp huyện)\
Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
Tự thương lượng, hòa giải (Pháp luật không bắt buộc các bên có tranh chấp phải tự thương lượng hòa giải)
Theo quy định tai khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013
+ Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
+ Cá nhân có thể tự hòa giải với nhau hoặc thông qua hòa giải viên, tổ hòa giải (theo quy định tại Luật hòa giải cơ sở 2013) hoặc thông qua Luật sư để tiến hành hòa giải tranh chấp)
Hòa giải cơ sở (Hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp)
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra 1 trong 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)
Lưu ý: Sau khi có văn bản hòa giải thành thì các chủ thể có quyền làm đơn để Tòa án công nhận hòa giải thành ngoài tòa án theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Hòa giải không thành các đương sự muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau:
Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo pháp luật tố tụng dân sự.
- Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng minh quyền sử dụng đất thì có thể có thể yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết
Việc thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Thời gian hòa giải tại UBND cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Quy trình tham gia tố tụng của luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
- Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc và các chứng cứ, giấy tờ liên quan đến vụ việc tranh chấp về Đất đai thực tế khi đương sự yêu cầu.
- Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp về Đất đai.
- Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người bị hại, người liên quan và đương sự khác trong vụ án về Đất đai.
- Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh chấp liên quan đến tranh chấp Đất đai.
- Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền .
Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định bằng con đường tố tụng dân sự
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
- Theo quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đối với tranh chấp đất đai các đương sự sẽ nộp đơn tại Tòa án nơi có đất để giải quyết.
+ Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
- Trình tự, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ được giải quyết theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều kiện bắt buộc để Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai
- Phải thực hiện thủ tục hòa giải cơ sở (Có biên bản hòa giải không thành) (trừ một số trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án)
- Phải có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết và kèm theo các tài liệu chứng minh quyền khởi kiện của mình
Một số trường hợp trong giải quyết tranh chấp đất đại tại Nam Định
Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai khi có Sổ đỏ
Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
- Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
- Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
- Nếu hồ sơ đủ: Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.
Bước 3: Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử
- Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng - Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ
Bước 4: Kháng cáo (Trong trường hợp các bên không đồng ý với bản án của Tòa án)
Trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ
Một bên có tranh chấp chỉ được lựa chọn một trong hai cách sau:
Cách 1: Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết
Quy trình thực hiện sẽ như sau
- Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. Hồ sơ yêu cầu giải quyết
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Chú ý : Trường hợp tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.
- Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
- Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
- Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
+ Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc có quyền
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện).
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp tỉnh
- Khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không đồng ý với quyết định của UBND cấp huyện và có làm hồ sơ yêu cầu UBND cấp tỉnh giải quyết. Bộ hồ sơ như sau
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
- Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
+ Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
+ Không đồng ý kết quả giải quyết thì: Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh).
Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
- Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm b khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thì Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định để chứng minh quyền sử dụng đất thì có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Một số câu hỏi thắc mắc liên quan đến Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Nam Định
Khách hàng hỏi: Nhà tôi có một lô đất nông nghiệp rộng 45m, dài 130m tại Nghĩa Hưng, Nam Định. Phía trên giáp đường 6m, phía trái giáp ông A, phía phải giáp ông B, đuôi giáp suối. Lô đất được cấp ngày 7/5/1997 (có trong giấy bìa đỏ được nhập chung với lô đất khác do lúc trước nhà không làm nhiều đất nên có cho ông C mượn trồng cây phía trên nhà tôi trồng phía dưới không có giấy tờ cho mượn nào.
Ông C mất và để lại cho con ông C làm. Nay tôi muốn lấy lại phần đất đó để trồng cây. Mà con của ông C không đồng ý trả đất cho tôi.Vậy cho tôi hỏi tôi có lấy lại được không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Chào bạn, với trường hợp của bạn Luật tư vấn P&P tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì lô đất nông nghiệp nhà bạn đang sở hữu đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật vào năm 1997- tức là gia đình bạn có toàn quyền với mảnh đất đó. Như vậy, gia đinh bạn cho ông C mượn thì Ông C chỉ có quyền sử dụng phần đất đó theo thỏa thuận chứ không hề có quyền sở hữu đối với phần đất này. Việc gia đình bạn cho ông C mượn phần đất không làm phát sinh quyền sở hữu đất cho ông C và phần đất đó vẫn do gia đình bạn đứng tên. Tuy nhiên, khi đòi lại thì gia đình bạn cần cho ông C một khoảng thời gian hợp lý để họ xử lý cây trồng trên đất trên. Trong trường hợp khi gia đình bạn đòi đất mà con Ông C không trả đất lại cho gia đình bạn thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013.
Nhưng trước hết gia định bạn và con của Ông C nên tiến hành tự hòa giải với nhau, trong trường hợp không tự hòa giải được thì gia đình bạn làm đơn lên UBND cấp xã yêu cầu giải quyết – tiến hành hòa giải cơ sở. Trong trường hợp hòa giải không thành thì gia đình bạn có quyền làm đơn khởi kiện lên Tòa án để giải quyết
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết ”
Khách hàng hỏi: Tôi ở xã Lộc Hòa, TP Nam Định, tỉnh Nam Định có tranh chấp đất đai với gia đình ông T nhưng không tự thỏa thuận được với nhau thì gia đình tôi có thể gửi đơn tới đâu để được giải quyết, ra UBND hay khởi kiện ra tòa?
Luật tư vấn P&P trả lời: Chào bạn, với câu hỏi của bạn Luật tư vấn P&P tư vấn như sau: Do bạn chưa nói rõ diện tích của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất hay chưa nên:
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Luật hòa giải cơ sở 2014, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp đất đai có thể được giải quyết theo phương thức khởi kiện tại tòa án hoặc khiếu nại lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tương ứng với mỗi phương thức, quy trình và thủ tục giải quyết khác nhau.
Tại Điều 202 Luật đất đai 2013 có quy định
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Và Điều 203 Luật đất đai có quy định Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cao hơn
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trong trường hợp khiếu nại, người được giải quyết có quyết định giải quyết khiếu nại của UBND thì cũng có thể khiếu nại lên cấp trên của cơ quan đó, hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng về hành chính.
Khách hàng hỏi: Ông Bà tôi có mảnh đất thổ cư tại huyện Vũ Bản khoảng 1200m2 do các cụ 4 đời để lại. Khi Ông Bà tôi mất năm 2003 chưa làm sổ đỏ, không có để lại di chúc? Ông Bà tôi có 4 người con trai, sau khi ông bà mất gia đình chú ba của ở trên mảnh đất này. Được biết năm 2013 gia đình chú ba đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích trên là 1200m2 đứng tên vợ chồng chú. Việc cấp số này của chú ba, bố tôi và hai bác còn lại không hề hay biết chính vì thế đã phát sinh tranh chấp. Vậy việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy có đúng không ? Và bố tôi có quyền khởi kiện để thừa kế quyền sử dụng đất trên hay không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Trước hết phải xem xết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đúng quy định không.
- Theo quy định tại Điều 49 Luật đất đai 2003 căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Để biết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này đúng quy định không cần xem như sau:
+ Phải xem xét việc cơ quan nhà nước cấp đúng thẩm quyền hay không, cấp đất đúng căn cứ quy định luật hay không bằng cách xem xét hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Trên hồ sơ đất tại thời điểm cấp có tên vợ chồng chú ba hay không. Nếu cấp đất đúng thẩm quyền, việc cấp đất là hợp pháp thì đất này thuộc sở hữu của chú ba kể từ thời điểm cấp
Về quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất
- Theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy bố bạn có quyền yêu cầu khởi kiện để chia thừa kế theo quy định, nhưng bố bạn không có quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình.
Khách hàng cần cung cấp
Thông tin cần cung cấp
- Thông tin về thửa đất
- Thông tin về nguồn gốc đất
Tài liệu cần cung cấp
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân
- Bản sao trích lục thửa đất
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 0989.869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com