Menu Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608

Thủ tục thông báo Webtise tới Bộ Công Thương

Cuộc sống phát triển đi cùng với đó là nhu cầu kinh doanh, buôn bán ngày càng tăng cao với các hình thức kinh doanh khác nhau. Bên cạnh việc mở các cửa hàng kinh doanh theo kiểu truyền thống, ngày càng có nhiều doanh nghiệp đi theo hướng phát triển hoạt động bán hàng trực tuyến, trong đó nổi bật nhất là bán hàng trực tuyến qua website bán hàng. Để hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, đơn vị thiết lập bắt buộc phải thông báo hoặc đăng ký với Bộ công thương. Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục thông báo Website tới Bộ Công thương cụ thể như sau:

 

Website thương mại điện tử bán hàng là gì ?


- Website thương mại điện tử bán hàng được quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 85/ 2021/ NĐ- CP/ có quy định:“ Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.” Như vậy nếu chủ thể nào có thực hiện việc bán hàng trên nền tảng website thì sẽ phải thực hiện thủ tục thông báo website bán hàng này.

- Về lĩnh vực thì webiste thương mại điện tử bán hàng sẽ gồm có các lĩnh vực không chỉ có bán hàng mà cả cung cấp dịch vụ nên những website nào thực hiện việc cung cấp dịch vụ cũng sẽ cần thực hiện thủ tục thông báo website bán hàng tới bộ Công thương.

Khác nhau giữa Website thương mại điện tử bán hàng và Sàn giao dịch thương mại điện tử ?


- Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.

Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Sàn giao dịch thương mại điện tử) là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm: Sàn giao dịch thương mại điện tử; Website đấu giá trực tuyến; Website khuyến mại trực tuyến; Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.

- Website thương mại điện tử bán hàng thường có quy mô nhỏ hơn so với sàn giao dịch điện tử vì  thường thì một website bán hàng chỉ bán một loại sản phẩm hoặc một lĩnh vực sản phẩm cụ thể, như: Web mỹ phẩm, web điện thoại, website máy tính, website áo trẻ em, .... Còn sàn giao dịch thương mại điện tử đa dạng hơn, cung cấp nhiều dịch vụ, nhiều lĩnh vực sản phẩm (VD: Amazon, Alibaba, Lazada....)

Tại sao phải thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương ?


- Theo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng sẽ có trách nhiệm thông báo website thương mại điện tử bán hàng tới Bộ Công thương.

- Đối với hành vi không thông báo tới Bộ công thương thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 81 Nghị định 185/2013 cụ thể " Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây

+ Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

- Hình phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thương mại từ 06 tháng  - 12 tháng

Chủ thể thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương là ai ?


- Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam;

- Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam;

- Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.

Điều kiện để thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương là gì ?


- Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân;

- Đã có website thương mại điện tử bán hàng và webiste này phải xây dựng và hoạt động trên cơ sở đã được xây dựng căn bản và  đảm bảo các quy định về thương mại điện tử;

- Phải đảm bảo thủ tục cũng như hồ sơ và quy trình thực hiện thủ tục thông báo website bán hàng tới Bộ Công thương theo quy định.

Thông tin cần hiển thị trên website thương mại điện tử bán hàng gồm những gì ?


Nguyên tắc cung cấp thông tin trên website thương mại điện tử bán hàng

1. Website thương mại điện tử bán hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin về người sở hữu website, hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản của hợp đồng mua bán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website theo quy định.

2. Những thông tin này phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Rõ ràng, chính xác, dễ tìm và dễ hiểu;

b) Được sắp xếp tại các mục tương ứng trên website và có thể truy cập bằng phương pháp trực tuyến;

c) Có khả năng lưu trữ, in và hiển thị được về sau;

d) Được hiển thị rõ đối với khách hàng trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng.

đ) Công bố trên trang chủ website đường dẫn đến các thông tin về giao dịch, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến.

Thông tin về người sở hữu website

Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website:

1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.

2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.

3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác để tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ

Thông tin về hàng hóa, dịch vụ

1. Đối với hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website, người bán phải cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng.

2. Thông tin về hàng hóa công bố trên website phải bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm như: năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy.

3. Người bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện, văn bản xác nhận, hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh của ngành, nghề đó”.

Thông tin về giá cả

1. Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác.

2. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.

3. Đối với dịch vụ trên các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2 và 4 Chương này, website phải công bố thông tin chi tiết về cách thức tính phí dịch vụ và cơ chế thanh toán.

Thông tin về điều kiện giao dịch chung

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những điều kiện giao dịch chung đối với hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, bao gồm:

a) Các điều kiện hoặc hạn chế trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, như giới hạn về thời gian hay phạm vi địa lý, nếu có;

b) Chính sách kiểm hàng; chính sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền, chi phí cho việc hoàn trả này;

c) Chính sách bảo hành sản phẩm, nếu có;

d) Các tiêu chuẩn dịch vụ, quy trình cung cấp dịch vụ, biểu phí và các điều khoản khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những điều kiện và hạn chế nếu có;

đ) Nghĩa vụ của người bán và nghĩa vụ của khách hàng trong mỗi giao dịch.

2. Các điều kiện giao dịch chung phải có màu chữ tương phản với màu nền của phần website đăng các điều kiện giao dịch chung đó và ngôn ngữ thể hiện điều kiện giao dịch chung phải bao gồm tiếng Việt.

3. Trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến, người bán phải có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng.

Thông tin về vận chuyển và giao nhận

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những thông tin sau về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website:

a) Các phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;

b) Thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng;

c) Các giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nếu có.

d) Phân định trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ logistics về cung cấp chứng từ hàng hóa trong quá trình giao nhận.”

2. Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải có thông tin kịp thời cho khách hàng và tạo cơ hội để khách hàng có thể hủy hợp đồng nếu muốn.

Thông tin về các phương thức thanh toán

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.

2. Nếu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế để khách hàng sử dụng chức năng này được rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực hiện việc thanh toán.

Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương gồm những gì ?


- Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; 

- Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).

- Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa (nếu có)

Quy trình thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương


Điều 9. Quy trình thông báo

1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

- Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;

- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

- Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;

- Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

Điều 10. Xác nhận thông báo

1. Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.

2. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 11. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo

1. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.

2. Việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

3. Thời gian xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 12. Cập nhật thông tin thông báo định kỳ

1. Mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.

2. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Câu hỏi thường gặp khi thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương


Câu hỏi: Khi thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương có cần phải xây dựng xong mô hình webiste rồi hay không ?

Trả lời: Khi thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương thì cần phải xây dựng mô hình website đã hoàn thành vì khi xét duyệt hồ sơ thì sẽ xét duyệt trên website.

Câu hỏi: Một công ty có thể thực hiện nhiều website bán hàng tới Bộ Công thương hay không ?

Trả lời: Một công ty hoàn toàn có thể thực hiện nhiều website bán hàng tới Bộ Công thương vì quy định không hạn chế  về việc này.

Câu hỏi : Khi thực hiện thủ tục thông báo website bán hàng có được phép bán nhiều mặt hàng khác nhau trên website của chúng tôi không ? 

Trả lời: Công ty bên bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc bán nhiều mặt hàng khác nhau trên cùng một website Vì hiện nay các văn bản quy định cũng không hạn chế về việc các mặt hàng mà một công ty được phép bán trên website và trong quá trình đăng ký website hoàn toàn có thể đăng ký và lựa chọn các sản phẩm ở các lĩnh vực khác nhau được. 

Câu hỏi: Đối với những mặt hàng sản phẩm kinh doanh có điều kiện thì khi thiết lập website thương mại điện tử bán hàng chúng tôi có cần lưu ý gì không?

Trả lời: Đối với những mặt hàng sản phẩm  kinh doanh có điều kiện  khi thiết lập website thương mại điện tử thì bên bạn cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật điều chỉnh về mặt hàng đó còn đối với website bản chất là công cụ phục vụ bán hàng nên nếu đó là sản phẩm kinh doanh có điều kiện thì bên bạn cũng phải ghi rõ trong hồ sơ thực hiện thủ tục thông báo website bán hàng để cho người dùng nắm được về mặt pháp lý bên cạnh các thông tin liên quan đến sản phẩm còn về giao diện website thì không có gì khác so với  các website bán các mặt hàng binh thường.

Câu hỏi : Công ty chúng tôi khi thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương thì chúng tôi có được phép cho doanh nghiệp khác bán hàng không ?

Trả lời: Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình" . Xét theo bản chất của website thương mại điện tử bán hàng thì bên bạn không được cho phép bên khác thực hiện thủ tục bán hàng trên website của bên bạn vì nếu thực hiện chức năng này thì website bên bạn đã trở thành sàn giao dịch thương mại điện tử chứ không còn là website thương mại điện tử bán hàng nữa. Bản chất của website thương mại điện tử bán hàng là việc doanh nghiệp của bên bạn thiết lập lên website đó và để phục vụ mục đích bán hành của công ty bạn.

Dịch vụ thực hiện thủ tục thông báo webiste tới Bộ Công thương


- Trao đổi và tư vấn thủ tục thông báo webste tới Bộ Công thương với khách hàng;

- Tiếp nhận thông tin và đánh giá nội dung công việc đưa ra phương án cho khách hàng;

- Soạn thảo hồ sơ, hoàn thiện để thực hiện thủ tục thông báo webiste tới Bộ Công thương;

- Nhận ủy quyền thực hiện thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương;

- Bàn giao kết quả sau khi thực hiện xong thủ tục thông báo website tới Bộ Công thương;

Trên đây là tư vấn của Luật P&P, quý công ty có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến công ty để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.

Đối tác chiến lược