Trong quá trình sử dụng đất thì không thể không tránh khỏi các vấn đề phát sinh như thay đổi địa chỉ, thay đổi tên, cập nhật căn cước công dân trên sổ đỏ. Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì khi có những thay đổi trên người sử dụng đất sẽ tiến hành đăng ký biến động đất đai. Vậy thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ.

Thế nào thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất?
- Thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất là trường hợp người sử dụng đất có sự thay đổi về địa chỉ ghi trên sổ đỏ
- Khi thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng thì sẽ thực hiện đăng ký biến động động đất đai. Đăng ký biến động đất đai là việc người sử dụng đất phải thực hiện một trình tự theo quy định của pháp luật nhằm cập nhật những thay đổi, biến đổi về giá trị pháp lý của đất để có thể được nhà nước ghi nhận quyền sử dụng đất
Các thông tin được thể hiện trên Sổ đỏ
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, những thông tin cơ bản về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện tại trang 1 của sổ đỏ, cụ thể như sau:
- Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
- Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
- Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
- Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
- Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được UBND xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Như vậy, căn cứ theo các thông tin trên thông tin về địa chỉ người sử dụng được thể hiện ở trang 1. Đối với thông tin về địa chỉ của người sử dụng đất là thông tin về địa chỉ thường trú (Hay còn gọi là nơi đăng ký thường trú) chứ không phải là địa chỉ đất được ghi trên 2 của sổ đỏ, trừ trường hợp hai địa chỉ này trùng với nhau
Các sự kiện làm thay đổi địa chỉ người sử dụng đất
- Do thay đổi địa giới hành chính từ quyết định của cơ quan nhà nước
- Người sử dụng đất đăng ký thường trú tại một địa chỉ mới và được cơ quan nhà nước xác nhận về sự thay đổi đó
- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
Vì sao phải thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- Một là, việc cập nhật địa chỉ trên sổ đỏ giúp cho người sử dụng đất thuận tiện trong các giao dịch về đất đai như: tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn
- Hai là, đảm bảo được sự thống nhất trong các giấy tờ liên quan
- Ba là, thống nhất được về mặt thông tin cung cấp của các giấy tờ liên quan
Có bắt buộc phải thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất khi có sự thay đổi địa chỉ không?
- Theo quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT “ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;”
- Như vậy với trường hợp thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ thì không bắt buộc phải thực hiện đăng ký biến động đất đai và cũng không quy định về thời hạn phải thực hiện đăng ký biến động, mà sẽ theo nhu cầu của người sử dụng đất.
Điều kiện để thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Đất không có tranh chấp, không bị thế chấp
- Đất không bị kê biên để thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
Theo quy định tại luật đất đai thành phần hồ sơ nộp khi thay đổi địa chỉ của người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc thẻ Căn cước công dân
- Giấy xác nhận địa chỉ cư trú
Quy trình thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
Thẩm quyền thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Thời gian thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- 10 – 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (thời gian này không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định)
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
- Hiệu lực của việc đăng ký biến động đất đai khi có thay đổi về thông tin người sử dụng đất: Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Các câu hỏi liên quan đến thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
Câu hỏi: Trên sổ đỏ cấp năm 2008 của tôi đang ghi địa chỉ thường trú tại Số 85 Ngõ 12 Phố Nguyễn Văn Lộc, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông. Nhưng hiện tại tôi đã chuyển vào trong Thành phố Hồ Chí Minh sinh sống. Giờ tôi có phải làm lại sổ đỏ hay không?
Luật P&P trả lời: Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện tại trang 1 của Giấy chứng nhận (sau đây gọi tắt là Sổ đỏ).
Ví dụ: Với cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Theo đó, thay đổi địa chỉ là thay đổi địa chỉ thường trú của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với địa chỉ trên Sổ đỏ đã được cấp. Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người sử dụng đất có quyền thay đổi địa chỉ trên Sổ đỏ đã cấp.
Như vậy, khi thay đổi địa chỉ trên Sổ đỏ thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký theo yêu cầu mà không phải làm lại, cấp đổi, cấp lại hay đính chính Sổ đỏ.
Trong trường hợp bạn muốn cấp mới sổ đỏ thì trên tờ đơn đăng ký biến động bạn chỉ cần tích vào ô " Tôi có nhu cầu cấp GCN mới" thì cơ quan đăng ký đất đai sẽ tiến hành cấp mới GCN quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) cho bạn. Và khi cấp mới Giấy chứng nhận quyền sừ dụng đất thì bạn sẽ phải chịu thêm phí cấp sổ (Căn cứ vào quyết định của HĐND cấp tỉnh quyết định). Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thể hiện thông tin về địa chỉ thường trú mới của bạn còn các thông tin khác trên sổ đỏ vẫn sẽ được giữ nguyên.
Câu hỏi: Tôi có thể ủy quyền cho một người khác thay tôi thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ khi tôi có thay đổi địa được không?
Trả lời: Bạn hoàn toàn có quyền được ủy quyền cho một người khác thực hiện đăng ký biến động đất đai khi có thay đổi về địa chỉ trên sổ đỏ theo quy định của Bộ luật dân sự. Để người này thực hiện công việc đăng ký biến động thay bạn thì bạn và người này phải ký một hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền có công chứng để người này đi làm thủ tục thay bạn.
Câu hỏi: Tôi có mảnh đất thổ cư cần chuyển nhượng tôi đã chuyển bị những giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, Sổ đỏ của tôi ghi địa chỉ thường trú theo sổ hộ khẩu cũ của tôi nhưng hiện nay, tôi đã chuyển về nơi thường trú và được cấp sổ hộ khẩu mới. Vậy tôi có phải làm thủ tục đính chính trên sổ đỏ cũ đã cấp trước khi chuyển nhượng không?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1, Điều 106 Luật đất đai 2013 về đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp quy định:
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại điều này thì việc đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ thực hiện khi việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót.
Theo đó trường hợp của bạn không thuộc trường hợp phải thực hiện đính chính. Mà sẽ thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ (hay còn gọi là thủ tục đăng ký biến động) nếu bạn có nhu cầu. Vì vậy bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bình thường
Về hồ sơ đăng ký sang tên trong trường hợp nhận chuyển nhượng gồm những giấy tờ cần thiết sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
- Bản sao CMTND, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
- Bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
- Đơn đăng ký biến động, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai lệ phí trước bạ
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng
Dịch vụ thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ của luật P&P
- Tư vấn cho khách hàng thông tin liên quan đến thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng về thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- Soạn thảo hồ sơ thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- Nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- Thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
- Nhận và bàn giao kết quả cho khách hàng sau khi thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ
Liên hệ với Luật P&P
Hotline: 0989.869.523/ 0984.356.608
Email: Lienheluattuvan@gmail.com

